Thí nghiệm (TN) được tiến hành để xác định ảnh hưởng của 3 loại chế phẩm bổ sung vào nước uống cho gà đẻ chuyên trứng Hisex Brown giai đoạn giảm đẻ 62-72 tuần tuổi đến năng suất trứng và hiệu quả kinh tế. Thí nghiệm được tiến hành với 4 nghiệm thức (NT) và 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 dãy chuồng gồm 25 ô nuôi 100 con gà mái (4 con/lồng). Tổng số 1.200 gà đẻ giai đoạn trước loại thải, năng suất trứng thấp. Tất cả các chế phẩm được bổ sung vào nước uống trong suốt 10 tuần TN với liều lượng 0,5 g/l nước uống. Các NT: 1) NT1 (ĐC): không pha chế phẩm vào nước uống; 2) NT2 (VKA): bổ sung chế phẩm (Aminovit) chứa vitamin, khoáng và axít amin; 3) NT3 (VIT): bổ sung chế phẩm (Supper egg) chứa vitamin; 4) NT4 (VKS): bổ sung chế phẩm (Terra egg) chứa vitamin, khoáng và kháng sinh. Kết quả cho thấy lượng thức ăn hàng ngày của gà Ở ĐC thấp hơn không đáng kể so với các các khác. Có cải thiện về tỷ lệ đẻ và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà ở các NT có bổ sung chế phẩm so với ĐC. Tỷ lệ đẻ và FCR tốt nhất ở gà VKA (77,4% và 2,48g TA/g trứng), tiếp theo là ở VKS (76,3% và 2,49g TA/g trứng) và VIT (75,3% và 2,56g TA/g trứng) và thấp nhất là gà ở ĐC (69,9% và 2,77g TA/g trứng). Khối lượng trứng và sản lượng trứng cũng được cải thiện hơn ở NT có bổ sung chế phẩm so với ĐC, điều này dẫn đến TTTA/trứng của gà ở các NT có bổ sung chế phẩm thấp hơn ĐC. Đối với các chỉ tiêu về chất lượng trứng như chỉ số hình dạng trứng, chỉ số lòng đỏ, lòng trắng đều không thay đổi so với ĐC. Nhưng có sự cải thiện nhẹ về màu vàng (b) của lòng đỏ trứng gà ở VKA so với ĐC. Hiệu quả kinh tế khi nuôi gà đẻ ở giai đoạn 62-72 tuần tuổi có bổ sung chế phẩm cho lợi nhuận cao hơn đối chứng, cụ thể ở VKA (15%), VIT (11%) và VKS (16,9%) so với ĐC. Kết luận rằng khi bổ sung các chế phẩm chứa vitamin, khoáng và axít amin hoặc kháng sinh sẽ cải thiện tỷ lệ đẻ, FCR, khối lượng trứng, và hiệu quả kinh tế tốt hơn so với bổ sung chế phẩm chỉ có vitamin và đối chứng.
Từ khóa: Axít amin, gà Hisex Brown, hiệu quả kinh tế, khoáng, kháng sinh, tỷ lệ đẻ, vitamin.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Thủy và Hồ Thanh Thâm, 2017. Ảnh hưởng của bổ sung acid hữu cơ trong khẩu phần lên năng suất và chất lượng trứng gà công nghiệp giai đoạn mới bắt đầu đẻ trứng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 49b: 1-8.
Thuy, N.T., Phung, N.T.M., Ty, L.T., Bich, N.T.H. and An, T.V., 2018. Effect of organic acid products on growth performance and intestine health of Tam Hoang chicken. Can Tho University Journal of Science. 54(8): 17-23.
Nguyễn Thị Thủy, 2012. ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT CÁ TRA TRONG KHẨU PHẦN LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT GÀ LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI TẠI NÔNG HỘ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 24a: 206-211
Nguyễn Thị Thủy, Huynh Minh Quan, 2015. Ảnh hưởng của mỡ cá Tra trong khẩu phần lên năng suất , chất lượng trứng và khối lượng loại thải gà mái Hisex Brown nuôi công nghiệp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 31-37
Nguyễn Thị Thủy, T.R. Preston, 2012. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ BỔ SUNG MỠ CÁ TRA TRONG KHẨU PHẦN NUÔI HEO NÁI LÊN CHẤT LƯỢNG SỮA VÀ NĂNG SUẤT HEO CON. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 24b: 56-63
Trích dẫn: Nguyễn Thị Thủy và Huỳnh Thị Thắm, 2016. Ảnh hưởng của beta-glucan và bột đạm thuỷ phân từ phụ phẩm cá tra (Pangasius hypophthalmus) trong khẩu phần đến tăng trưởng của heo con sau cai sữa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43b: 74-81.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên