Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
227 (12/2017) (2017) Trang: 65-69
Tạp chí: Tap chi KHKT Chan nuoi
Liên kết:

Thí nghiệm được thực hiện tại trại gà đẻ trứng công nghiệp để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm tại các vị trí trong chuồng nuôi đến năng suất cũng như là tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E.coli của gà mái đẻ giống Isa Brown từ 25-30 tuần tuổi. Bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên được thực hiện với 3 nghiệm thức (NT) trong đó NT1 (ĐC): Đầu dãy chuồng (đầu có hệ thống làm mát); NT2 (GC): Dãy lồng tiếp theo nghiệm thức ĐC (giữa chuồng); NT3 (CC): Cuối dãy chuồng (đầu có quạt hút), 4 lần lập lại ở 4 dãy chuồng lồng. Năng suất trứng được ghi nhận ở mỗi lần lập lại là 150 ô chuồng (4 con/ô), mật số E.coli được đếm trong phân gà ở tại 2 thời điểm 27 và 30 tuần tuổi. Kết quả cho thấy nhiệt độ trung bình ở CC là cao nhất (28,42 0C), thấp nhất là ở ĐC (27,680C). Ẩm độ trung bình cao nhất là ở ĐC (82,67%.), thấp nhất là ở CC (79,85%). Nhiệt độ cao nhất trong ngày là ở thời điểm 12h (29,320C) và thấp nhất là ở thời điểm 6h (26,350C). Ẩm độ cao nhất trong ngày là ở thời điểm  6h (86,02%) và thấp nhất là ở thời điểm 12h (79,43%). Năng suất trứng trung bình qua 6 tuần của gà ở các vị trí cao nhất là nghiệm thức GC (78,24%), kế đến là CC (75,91%) và thấp nhất là ĐC (75,38%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P= 0,21). Tiêu thụ thức ăn ít nhất là gà ở GC (141 g/trứng) và cao nhất là gà ở ĐC (151g/trứng). Khối lượng trứng cao nhất là ở ĐC (55,36 g/trứng) và thấp nhất là ở GC (54,93 g/trứng). Mật số E.coli nhiễm trong phân gà thấp nhất là ở  ĐC, gà ở vị trí GC và CC tương đương nhau. Tóm lại, nhiệt độ và độ ẩm ở vị trí giữa chuồng là tối ưu nhất nên gà cho năng suất trứng và tiêu thụ thức ăn/trứng tốt hơn, và gà ở đầu chuồng ít nhiễm E.coli trong đường tiêu hóa hơn ở vị trí khác.

Các bài báo khác
Số 49 (2017) Trang: 1-8
Tải về
Vol. 54, No. 8 (2018) Trang: 17-23
Tải về
Số 24a (2012) Trang: 206-211
Tải về
Số 40 (2015) Trang: 31-37
Tải về
Số 24b (2012) Trang: 56-63
Tải về
Số 43 (2016) Trang: 74-81
Tải về
271 ( 11/2021) (2021) Trang: 56-61
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi
258 (2020) Trang: 44-48
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
258 (2020) Trang: 38-43
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
268 (August 2021) (2021) Trang: 45-50
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
268 (August 2021) (2021) Trang: 40-44
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
261 (2020) Trang: 28-33
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi
260 (2020) Trang: 42-47
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi
Volume 31(10), (2019) Trang: Article 159
Tạp chí: Livestock Research for Rural Development
No 247 (August. 2019), (2019) Trang: 66-70
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST),
No 247 (August. 2019), (2019) Trang: 44-48
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
235 (August 2018), (2018) Trang: 33-37
Tạp chí: Journal of Animal Science and TechnologyJournal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
số 78, tháng 8/2017 (2017) Trang: 14-21
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi.
223 (August 2017), (2017) Trang: 32-37
Tạp chí: Tạp chí KHKT Chăn nuôi
29 (6) (2017) Trang: Article 124
Tạp chí: Livestock Research for Rural Development
12/2015 (2015) Trang: 43-51
Tạp chí: Kỹ yếu Hội nghị Chăn nuôi Bền Vũng, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 12/2015
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...