Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
261 (2020) Trang: 28-33
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi
Liên kết:

TÓM TẮT

Thí nghiệm (TN) được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của tỏi được chế biến ở 2 dạng (bột hoặc ép nước) bổ sung vào thức ăn hoặc nước uống của gà Nòi nuôi thịt giai đoạn 4-14 tuần tuổi với 3 nghiệm thức (NT): Đối chứng (ĐC): gà được nuôi dưỡng bằng thức ăn tự trộn (TACS) không bổ sung bột tỏi hoặc nước ép tỏi; BOT: gà được ăn TACS trộn bột tỏi 2g/kg TA; EP: gà được ăn TACS pha 2ml nước ép tỏi/lít nước uống để đánh giá khả năng sinh trưởng, tỷ lệ nuôi sống và chất lượng thân thịt của gà Nỏi giai đoạn sinh trưởng. Thí nghiệm được thực hiện trên 240 con gà Nòi lúc 4 tuần tuổi bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại với 20 con/ô chuồng như một đơn vị TN. Kết quả cho thấy gà ở BOT và EP tốt hơn về hệ số chuyển hóa thức ăn và nuôi sống so với những gà ở ĐC. Cụ thể khối lượng cuối của gà cao nhất ở NT EP (1.392,4 g/con), tiếp theo là ở BOT (1.388,5 g/con) và thấp nhất ở ĐC (1361,3 g/con), tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể về mức tăng khối lượng trung bình hàng ngày (TKL) giữa các NT. Lượng thức ăn tiêu thụ (TTTA) của gà ở ĐC (67,53 g/con/ngày), cao hơn BOT (65,36 g/con/ngày) và EP (66,81 g/con/ngày), dẫn đến hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của gà ở ĐC (3,87kg thức ăn/kg TKL) cao hơn so với gà ở BOT (3,68kg) và EP (3,73kg). Tỷ lệ bệnh và chết ở NT BOT (12,5 và 10%) và EP (10 và 10%) giảm đáng kể so với ĐC (21,2 và 17,5%). Tóm lại, việc bổ sung tỏi dạng bột (BOT) vào thức ăn và dạng nước ép (EP) vào nước uống cho gà Nòi giúp cải thiện hệ FCR so với ĐC và cũng giảm tỷ lệ bệnh và chết. Bổ sung tỏi dạng bột và dạng nước ép chưa thấy có sự khác nhau về hiệu quả sử dụng thức ăn và TKL gà.

Từ khóa: Bột tỏi, nước ép tỏi, gà Nòi, sinh trưởng, tỷ lệ nuôi sống

Các bài báo khác
Số 49 (2017) Trang: 1-8
Tải về
Vol. 54, No. 8 (2018) Trang: 17-23
Tải về
Số 24a (2012) Trang: 206-211
Tải về
Số 40 (2015) Trang: 31-37
Tải về
Số 24b (2012) Trang: 56-63
Tải về
Số 43 (2016) Trang: 74-81
Tải về
271 ( 11/2021) (2021) Trang: 56-61
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi
258 (2020) Trang: 44-48
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
258 (2020) Trang: 38-43
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
268 (August 2021) (2021) Trang: 45-50
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
268 (August 2021) (2021) Trang: 40-44
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
260 (2020) Trang: 42-47
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi
Volume 31(10), (2019) Trang: Article 159
Tạp chí: Livestock Research for Rural Development
No 247 (August. 2019), (2019) Trang: 66-70
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST),
No 247 (August. 2019), (2019) Trang: 44-48
Tạp chí: Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
235 (August 2018), (2018) Trang: 33-37
Tạp chí: Journal of Animal Science and TechnologyJournal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)
số 78, tháng 8/2017 (2017) Trang: 14-21
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi.
223 (August 2017), (2017) Trang: 32-37
Tạp chí: Tạp chí KHKT Chăn nuôi
29 (6) (2017) Trang: Article 124
Tạp chí: Livestock Research for Rural Development
12/2015 (2015) Trang: 43-51
Tạp chí: Kỹ yếu Hội nghị Chăn nuôi Bền Vũng, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 12/2015
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...