Thí nghiệm (TN) được thực hiện để đánh giá việc cho ăn tự do (liên tục) hay định mức (theo giờ) trong quy trình nuôi dưỡng ảnh hưởng đến sinh trưởng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế nuôi gà Nòi trong chuồng hở quy mô nông hộ tại Bến Tre với 3 nghiệm thức (NT): 1. TD: gà được cho ăn tự do (trong máng luôn có thức ăn); 2. TG: gà được cho ăn định mức theo giờ (cách 8h cho ăn); 3. TGP: gà được cho ăn định mức theo giờ và có bổ sung premix khoáng vào nước uống (1g/l). Tổng số 1.170 con, tỷ lệ trống/mái 1:1, 5 tuần tuổi, được bố trí vào 3 NT cho mỗi giới tính, 3 lần lặp lại với 65 con gà /ô chuồng như một đơn vị TN, tổng 18 ô chuồng được bố trí trong TN. Kết quả cho thấy những gà ở nghiệm thức TD có xu hướng cho tăng khối lượng tốt hơn, tuy nhiên hệ số chuyển hóa thức ăn lại cao hơn ở các NT còn lại. Cụ thể khối lượng cuối của gà cao nhất ở TD (1.446,7 g/con), tiếp theo là TGP (1.433,1 g/con) và thấp nhất ở TG (1432,4 g/con), tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể về mức tăng khối lượng trung bình hàng ngày (TKL) của gà ở tất cả các NT. Lượng thức ăn tiêu thụ (TTTA) của gà ở TD (63,21 g/con/ngày) cao hơn TG (59,25 g/con/ngày) và TGP (58,48 g/con/ngày). Do đó, dẫn đến hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của gà ở TD (3,22kg TA/ kg TKL) cao hơn so với gà ở TG (3,07kg TA/kg TKL) và TGP (3,02kg TA/kg TKL), sự khác nhau là có ý nghĩa thống kê. Do đó dẫn đến cải thiện hiệu quả kinh tế của việc nuôi gà ở TG và TGP cao hơn khoảng 3% so với nuôi gà ở TD. Xét về giới tính, mặc dù gà trống có khối lượng cuối cao hơn khoảng 300g/con so với gà mái, lượng TTTA và TKL con trống cũng cao hơn mái, nhưng không có sự khác nhau về hệ số chuyển hóa thức ăn. Nhưng nuôi con trống thì cho hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi con mái đến 20%. Tóm lại, khi nuôi gà Nòi Bến Tre giai đoạn tăng trưởng thì việc cho ăn định mức theo giờ, hoặc cho ăn theo giờ có bổ sung premix khoáng vào nước uống sẽ cải thiện hệ số chuyển hóa thức ăn và tăng hiệu quả kinh tế hơn khoảng 3% so với cho ăn tự do. Và nuôi gà trống riêng có hiệu quả kinh tế cao hơn 20% so với nuôi gà mái riêng.
Từ khóa: Ăn tự do, ăn theo giờ, gà Nòi, sinh trưởng, hiệu quả kinh tế
Trích dẫn: Nguyễn Thị Thủy và Hồ Thanh Thâm, 2017. Ảnh hưởng của bổ sung acid hữu cơ trong khẩu phần lên năng suất và chất lượng trứng gà công nghiệp giai đoạn mới bắt đầu đẻ trứng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 49b: 1-8.
Thuy, N.T., Phung, N.T.M., Ty, L.T., Bich, N.T.H. and An, T.V., 2018. Effect of organic acid products on growth performance and intestine health of Tam Hoang chicken. Can Tho University Journal of Science. 54(8): 17-23.
Nguyễn Thị Thủy, 2012. ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT CÁ TRA TRONG KHẨU PHẦN LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT GÀ LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI TẠI NÔNG HỘ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 24a: 206-211
Nguyễn Thị Thủy, Huynh Minh Quan, 2015. Ảnh hưởng của mỡ cá Tra trong khẩu phần lên năng suất , chất lượng trứng và khối lượng loại thải gà mái Hisex Brown nuôi công nghiệp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 31-37
Nguyễn Thị Thủy, T.R. Preston, 2012. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ BỔ SUNG MỠ CÁ TRA TRONG KHẨU PHẦN NUÔI HEO NÁI LÊN CHẤT LƯỢNG SỮA VÀ NĂNG SUẤT HEO CON. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 24b: 56-63
Trích dẫn: Nguyễn Thị Thủy và Huỳnh Thị Thắm, 2016. Ảnh hưởng của beta-glucan và bột đạm thuỷ phân từ phụ phẩm cá tra (Pangasius hypophthalmus) trong khẩu phần đến tăng trưởng của heo con sau cai sữa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43b: 74-81.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên