Các giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến (AME), có hiệu chỉnh nitơ (AMEn), năng lượng trao đổi thật (TME) và hiệu chỉnh (TMEn) của 17 loại thực liệu được xác định, sử dụng phương pháp thu thập tổng số. Các thực liệu được bố trí vào 17 khẩu phần và 1 khẩu phần tinh khiết, lập lại 6 lần (2 gà/ô chuồng), có tổng cộng 216 gà mái Ác đẻ trứng 30 tuần tuổi. Kết quả chỉ rằng đối với thức ăn năng lượng, bắp có giá trị AME và AMEn cao nhất (3.463 và 3.381 kcal/kg) và thấp nhất là cám mì viên (2.128 và 2.101 kcal/kg). Nhóm thức ăn protein, loại bột cá có 65% protein có AMEn cao nhất (3.276 kcal/kg) và thấp nhất là khô dầu cọ (1.483 kcal/kg). Giá trị AMEn có quan hệ cao với tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ và thành phần hóa học của các thực liệu. Đối với thức ăn năng lượng, quan hệ AMEn với DMD là R2=0,91 và OMD là R2=0,94. Đối với thức ăn protein động vật, AMEn có quan hệ cao với DMD (R2=0,86) và tỷ lệ nghịch với hàm lượng tro trong thực liệu (R2=0,96). Đối với nhóm khô dầu, quan hệ tuyến tính giữa AMEn với thành phần hóa học rất cao (R2=0,99). Trong thực tế, có thể sử dụng thành phần hóa học hoặc tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ để ước tính giá trị AMEn của các thực liệu cho gà Ác đẻ.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên