Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 24a (2012) Trang: 126-134
Tải về

ABSTRACT

A study on Aerenchyma characteristics of some aquatic plants under polluted water conditions was carried out to explain the mechanisms of plant adaptation in flooding condition, evaluating and selecting aquatic plant species in water quality improvement. There were three treatments: (1) wastewater with Colocasia esculenta, (2) wastewater with Hymenachne acutigluma, (3) wastewater with Eichhoria crassipes. The wastewater used in this study was the domestic wastewater from the dormitory. The plant species was measured the ratio aerenchyma/area at the 1st and 60th day of the experiment. The result showed that in stem the ratio aerenchyma/area of Colocasia esculenta increased 15% and much higher than Eichhornia crassipes and Hymenachne acutigluma (10% and 5% respectively). In root, the ratio aerenchyma/area of Colocasia esculenta increased 7% while Hymenachne acutigluma had only 4%.

Keywords: Aerenchyma, adaptation, polluted water

Title: Aerenchyma characteristics of some aquatic plants under polluted water conditions

TóM TắT

Thí nghiệm về đặc điểm mô chuyển khí một số loài thủy sinh thực vật trong môi trường nước ô nhiễm nhằm góp phần giải thích cơ chế giúp thực vật thích nghi trong đất ngập nước, đánh giá và chọn lọc loài thủy sinh trong việc cải thiện chất lượng môi trường nước ô nhiễm. Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức: (1) nước thải trồng Môn nước,  (2) nước thải trồng Cỏ mồm, (3) nước thải trồng Lục bình. Nguồn nước thải dùng cho thí nghiệm là nước thải sinh hoạt. Tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang các loài cây thí nghiệm được đo ở thời điểm bắt đầu và kết thúc thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy Môn nước (Colocasia esculenta) là loài có sự gia tăng tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang thân nhiều nhất 15%, Lục bình (Eichhornia crassipes) 10% và Cỏ mồm (Hymenachne acutigluma) thấp nhất 5%. Tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang rễ của Môn nước (Colocasia esculenta) và Lục bình (Eichhornia crassipes) gia tăng cao nhất, tăng 7%. Tỷ lệ gia tăng của Cỏ mồm (Hymenachne acutigluma) thấp nhất đạt 4%.

Từ khóa: Khoang khí, sự thích nghi, nước ô nhiễm

Các bài báo khác
Số 12 (2009) Trang: 1-8
Tải về
Số 30 (2014) Trang: 105-114
Tải về
Số 31 (2014) Trang: 125-135
Tải về
Số 10 (2008) Trang: 176-184
Tải về
Số 23a (2012) Trang: 283-293
Tải về
Số 11b (2009) Trang: 284-292
Tải về
7 (2023) Trang: 128-136
Tạp chí: Indonesian Journal of Environmental Management and Sustainability
28 (2022) Trang: 1094-1097
Tạp chí: Ecology, Environment and Conservation
28 (2022) Trang: 1139-1143
Tạp chí: Ecology, Environment and Conservation
3 (2021) Trang: 20-28
Tạp chí: Journal of Energy Technology and Environment
9 (75) (2015) Trang: 71
Tạp chí: Khoa hoc tu nhien va cong nghe
19 (2007) Trang: 2231
Tạp chí: AJ. Bio
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...