The study was conducted to evaluate the management of domestic solid waste in Cai Rang district, Can Tho city. The study conducted sampling of domestic solid waste from 20 households in four wards Le Binh, Hung Phu, Ba Lang, and Tan Phu within 07 days from March 6 to 12, 2023. At the same time, three groups of subjects including 120 households, 3 Environmental Managers, and 3 employees of Urban Environment Joint Stock Company were interviewed to collect information. The result showed that the average domestic solid waste generation coefficient reached 0.28 kg/person/day, and the amount of domestic solid waste generated can reach about 11,027.3 tons by the end of 2023. Of which, up to 91% of the volume of domestic solid waste was recyclable, including 52% of biodegradable organic waste, and 39% of recyclable waste. As for domestic solid waste management, there was still a limitation in classifying waste at source, this rate only fluctuates between 43.4-86.7%. Besides, the rate of households registered for domestic solid waste collection service had a difference between urban and rural areas, fluctuating from 76.7-96.7%. After being collected, domestic solid waste was transported to the Can Tho household waste incineration plant (EB plant). Meanwhile, the remaining amount of domestic solid waste was treated using unsanitary landfill methods, and thrown into rivers, causing environmental pollution, and public health. Although propaganda activities related to domestic solid waste management were carried out in four wards in Cai Rang district, Can Tho city. However, the level of implementation of these activities was not regular. From that, the study identified a number of difficulties in domestic solid waste management, including solid waste that was not completely classified at source, and garbage collection services that were not organized throughout the area. The district lacked specialized waste collection vehicles after classification, and public propaganda, and education work were limited. This research will help local authorities come up with specific solutions to improve the quality of solid waste management in Cai Rang district, Can Tho city.
Trương Hoàng Đan, Trương Thị Nga, Lê Nhật Quang, Bùi Trường Thọ, 2009. DIỄN BIẾN HÀM LƯỢNG ĐẠM TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRỒNG CÂY ĐIÊN ĐIỂN (SESBANIA SESBAN). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 12: 1-8
Trương Hoàng Đan, Quách Trường Xuân, Bùi Trường Thọ, 2014. ĐÁNH GIÁ LƯỢNG CACBON TÍCH LŨY CỦA SINH KHỐI RỪNG TRÀM TRÊN NỀN ĐẤT THAN BÙN TẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 30: 105-114
Trương Hoàng Đan, Lê Hoàng Tất, Bùi Trường Thọ, 2014. Đánh giá lượng cacbon tích lũy của sinh khối rừng tràm trên nền đất sét tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 31: 125-135
Trương Hoàng Đan, Bùi trường Thọ, 2012. SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM MÔ CHUYỂN KHÍ MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT THỦY SINH TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ô NHIỄM. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 24a: 126-134
Trương Hoàng Đan, Nguyễn Công Thuận, Ngô Minh Hằng, Trần Dương, , 2008. ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI ĐẤT ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÂY ĐIÊN ĐIỂN (SESBANIA SESBAN). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 10: 176-184
Trương Hoàng Đan, Bùi Trường Thọ, Nguyễn Phương Duy, 2012. SỰ PHÂN BỐ CỦA THỦY SINH THỰC VẬT BẬC CAO TRONG CÁC THỦY VỰC Ô NHIỄM HỮU CƠ VÀO MÙA MƯA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 23a: 283-293
Trương Hoàng Đan, Hans Brix , 2009. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, ÁNH SÁNG, ĐỘ MẶN, VÀ TIỀN XỬ LÝ HẠT GIỐNG LÊN SỰ NẨY MẦM CỦA HẠT GIỐNG ĐIÊN ĐIỂN (SESBANIA SESBAN). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11b: 284-292
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên