Screening of Aspergillus niger strains for biosynthesizing high activity protease
Từ khóa:
Aspergillus niger, đường kính vòng thủy phân casein, hoạt tính cao, protease
Keywords:
Aspergillus niger, clear zone diameter of casein hydrolysis, high activity, protease
ABSTRACT
Twenty seven strains of black fungi isolated from the peels of citrus fruits (oranges, lemons, grapefruits), apples and figs, and 2 control strains grew on casein agar (0.5 % glycerol, 0.3 % yeast extract, 0.5 % NaCl, 2% agar and 1 % casein w/v at pH 5) to evaluate their proteolytic activities. The results showed that those strains could efficiently secrete protease when they grew on casein agar. Among these isolates, 4 strains (namely N1, R1, R4, Sa2 which were isolated from the peels of Citruslemon -“chanh num”, Citrusmaxima - “Nam Roi” pomelo and Citrusnobilis - “cam sanh”) were screened based on the average clear zone diameters (d) which were larger than 10 mm, and the ratio of clear zone diameters (d) to colony diameter (D) ranging from 0.62-0.65. The highest protease activity (1.26 ± 0.16 U/mL) was observed when the combination of 2 strains Sa2 and R4, with the ratio of 1:3 respectively, fermented for 2 days in liquid culture, using Czapeck Dox with 1% casein as substrate. The identification by sequencing of 28S rRNA gene revealed that 2 selected isolates, Sa2 and R4,had 99 ÷ 100% identity to Aspergillusniger.
TÓM TẮT
Hai mươi bảy (27) dòng nấm sợi đen có nguồn gốc từ vỏ các loại quả citrus (cam, chanh, bưởi), táo, sung và 2 dòng Aspergillusniger đối chứng được chủng vào môi trường agar – casein (glycerol 0,5 %; dịch chiết nấm men 0,3%; NaCl 0,5 %, agar 2 % và casein 1 %, w/v ở pH 5) để đánh giá khả năng sinh protease. Kết quả cho thấy tất cả các dòng nấm khảo sát đều có khả năng tiết ra protease khi phát triển trên môi trường agar – casein. Trong đó, 4 dòng nấm (ký hiệu N1, R1, R4, Sa2 có nguồn gốc từ chanh núm, bưởi Năm roi và cam sành) được tuyển chọn dựa trên tỷ lệ đường kính vòng thủy phân casein (d) lớn hơn 10 mm và tỷ lệ giữa đường kính vòng thủy phân casein (d) và đường kính vòng phát triển của nấm mốc (D) đều từ 0,62-0,65. Sự kết hợp của 2 dòng Sa2 và R4 với tỷ lệ 1:3 cho kết quả sinh tổng hợp protease tốt nhất, hoạt tính protease sau 2 ngày lên men lỏng trong môi trường Czapeck Dox có bổ sung 1% casein làm cơ chất cảm ứng là 1,26±0,16 U/mL. Kỹ thuật giải trình tự gene 28S rRNA cũng được áp dụng để nhận diện hai (2) dòng Sa2 và R4,kết quả cho thấy, 2 dòng này đều thuộc Aspergillusniger với mức độ đồng hình 99 ÷ 100%.
Trích dẫn: Trần Thanh Trúc, Võ Hoàng Ngân và Nguyễn Văn Mười, 2016. Ảnh hưởng của muối và các phụ gia đến sự tạo gel và đặc tính cấu trúc của chả cá lóc đông lạnh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 1): 122-130.
Trần Thanh Trúc, Nguyễn Văn Mười, 2014. TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN LÊN MEN SINH TỔNG HỢP PECTIN METHYLESTERASE TỪ ASPERGILLUS NIGER BẰNG PHƯƠNG PHÁP BỀ MẶT ĐÁP ỨNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 133-140
Trần Thanh Trúc, Nguyễn Văn Mười, Huỳnh Ngọc Tâm, 2014. CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA POLYPHENOL OXYDASE TRÍCH LY TỪ CỦ KHOAI LANG TRẮNG (IPOMOEA BATATAS L.). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 141-148
Trích dẫn: Trần Thanh Trúc và Nguyễn Văn Mười, 2019. Nghiên cứu trích ly lipase (EC 3.1.1.3) từ nội tạng cá lóc nuôi. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(Số chuyên đề: Công nghệ Sinh học)(2): 174-184.
Trần Thanh Trúc, Nguyễn Văn Mười, Tống Thị Quý, 2016. Ảnh hưởng của phụ gia bổ sung đến chất lượng sản phẩm chà bông cá lóc. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 42: 19-28
Trần Thanh Trúc, Nguyễn Văn Mười, Đỗ Thị Đoan Khánh, 2009. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY ĐỔI KHỐI LƯỢNG ĐẾN TÍNH CHẤT VẬT LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA CÁ SẶC RẰN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11b: 293-300
Trần Thanh Trúc, Nguyễn Văn Mười, Đỗ Thị Đoan Khánh, 2009. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG SORBITOL VÀ ETHANOL ĐẾN SỰ THAY ĐỔI ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA NƯỚC VÀ CHẤT LƯỢNG KHÔ CÁ SẶC RẰN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11b: 317-326
Trần Thanh Trúc, Nguyễn Văn Mười, Vi Nhã Tuấn, Võ Thị Anh Minh, 2015. Nghiên cứu khả năng thủy phân dịch protein của thịt đầu tôm sú bằng enzyme protease nội tại. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 39-46
Trần Thanh Trúc, Lý Nguyễn Bình, Nguyễn Văn Mười, Dương Thị Thúy Oanh, 2006. ĐỘNG HỌC SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC KHÓM Ở CÁC ĐIỀU KIỆN TIỀN XỬ LÝ KHÁC NHAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 06: 43-52
Trần Thanh Trúc, Nguyễn Văn Mười, Nguyễn Hùng Đức, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH RỬA VÀ CRYOPROTECTANT ĐẾN ĐẶC TÍNH CẤU TRÚC CỦA SURIMI TỪ THỊT DÈ CÁ TRA. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27: 79-87
Trần Thanh Trúc, Trần Bạch Long, Phan Thị Bích Ngọc, Hà Thị Thụy Vy, Nguyễn Văn Mười, 2014. NGHIÊN CỨU TRÍCH LY ENZYME PROTEASE TỪ THỊT ĐẦU TÔM SÚ (PENAEUS MONODON). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 8-14
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên