Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Tạp chí quốc tế 2022
Số tạp chí 2(2022) Trang: 101-113
Tạp chí: Journal of Social, Humanity, and Education (JSHE)

Purpose: This study aims to estimate households' willingness to
pay (WTP) in the Mekong River Delta for the improvement of
solid waste (SW) management and identify factors influencing
willingness to pay for the improvement program. Then, based on
the results, this research proposed some policy implications for
better SW management.
Research methodology: The research employed both Contingent
Valuation Methodology - CVM employed parametric and non
parametric approaches to estimate WTP and Logit model to
identify the determinants of WTP.
Results: The results from a random survey of 400 observations
from 3 main cities in the Mekong River Delta (MRD) indicate
that households’ willingness to pay level is from 86,000
Vietnamese Dong (VND) to 110,000 VND/month/household for
the non-parametric and parametric approach, respectively (US$1
was equal to 22,890 VND on June 30th, 2021). The results also
determine the factors influencing the decision to pay for the
program, including bid level, households who have already
classified waste, households who intend to support the program,
and households’ income.
Limitations: In future research, survey areas should be expanded
to other developing countries in order to compare and provide a
base for proposing better waste management programs in
developing countries.
Contribution: Future studies should apply both approaches to
check the consistency of willingness to pay value elicited. Besides,
in order to encourage households to participate in the waste
classification program, the authorities need to raise awareness and
encourage higher-income households to participate in advance

 




Các bài báo khác
Số tạp chí 11(2022) Trang: 31 - 50
Tạp chí: Vision: Journalfor Language and Foreign Language Learning
Số tạp chí 7(2022) Trang: 57-68
Tạp chí: European Journal of English Language Teaching
Số tạp chí 7(2022) Trang: 24-44
Tạp chí: European Journal of Open Education and E-leaming Studies
Số tạp chí 10(2022) Trang: 19-28
Tạp chí: Journal of Science, Engineering and Technology
Số tạp chí 4(2022) Trang: 17-22
Tạp chí: International Journal of Physiology, Sports and Physical Education
Số tạp chí 12(2022) Trang: 12-16
Tạp chí: IOSR Journal of Research & Method in Education (IOSR-JRME)
Số tạp chí 2(2022) Trang:
Tác giả: Lê Thanh Thảo
Tạp chí: Erudita: Journal of English Language Teaching
Số tạp chí 22(2022) Trang: 84 - 102
Tạp chí: Journal of International Economics and Management
Số tạp chí 5(2022) Trang: 110-118
Tạp chí: International Journal of Latest Research in Humanities and Social Science (IJLRHSS)
Số tạp chí 6(2022) Trang: 33-46
Tạp chí: Journal of Management, Economics, and Industrial Organization
Số tạp chí 6(2022) Trang: 14-31
Tạp chí: European Journal of Foreign Language Teaching
Số tạp chí 7(2022) Trang: 69-87
Tạp chí: European Journal of English Language Teaching
Số tạp chí 7(2022) Trang: 15-33
Tạp chí: European Journal of English Language Teaching
Số tạp chí 6(2022) Trang: 140-158
Tạp chí: European Journal of Foreign Language Teaching
Số tạp chí 4(2022) Trang: 60-71
Tạp chí: Kỷ yếu của Trạm khoa học Karadag được đặt theo tên của T.I. Vyazemsky - Khu bảo tồn thiên nhiên của Viện Hàn lâm Khoa học Nga
Số tạp chí 4(2022) Trang: 1 - 10
Tạp chí: NIPES JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY RESEARCH


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...