Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 55, Số 6 (2019) Trang: 47-55
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 13/07/2019

Ngày nhận bài sửa: 01/09/2019

Ngày duyệt đăng: 26/12/2019

 

Title:

Flowering and fruit setting characteristics of Ri-6 durian grown in Cai Lay district, Tien Giang province

Từ khóa:

Cháy múi, Durio zibethinus Murr., Ri-6, phát triển trái

Keywords:

Ri-6, Durio zibethinus Murr., Fruit development, Tip burn

ABSTRACT

This study was aimed to determine the biological characteristics relating to flowering, and fruit development of Ri-6, a recently favorite and popular durian variety. Observations were implemented on 6 Ri-6 trees at the age of 7-year-old located in Ngu Hiep commune, Cai Lay district, Tien Giang province from Apr. 2017 to Jan. 2018. Results showed that anthesis prolonged within 25 days since that of the first flower detected. Anthesis occurred at 4-5 PM and primarily on the 4-12th day of the process with a peak on the 6th day.  Fruit set ratio was 82%. Fruit development occurred within 97 days since fruit set (DSFS). Young fruit abscission took place mostly from 0-14 DSFS (71.7%). Fruit developed through three stages, viz. stationary (0-14 DSFS), fast growing (42-70 DSFS), and mature-ripening stage (70-97 DSFS). Fruit flesh started to grow from 42 DSFS. Fruit reached to the maximum growing rate on 56 DSFS. At harvesting time, average fruit weight is 2,985.0 ± 503.1 g, with 31.6% of edible portion. The percentage of seedless fruit was 29.5%. Physiological disorders (14.4% of locules and 14.2% of pulp units) were observed at 70-97 DSFS.

TÓM TẮT

Đề tài được thực hiện nhằm xác định đặc tính sinh học sự ra hoa và phát triển trái giống sầu riêng Ri-6, là giống đang được ưa chuộng và trồng phổ biến hiện nay. Thí nghiệm được thực hiện trên 6 cây sầu riêng Ri-6 7 năm tuổi được trồng tại xã Ngũ Hiệp, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang từ tháng 4/2017 đến tháng 1/2018. Kết quả cho thấy quá trình nở hoa kéo dài trong 25 ngày bắt đầu từ khi hoa đầu tiên nở . Hoa nở vào thời điểm 16:00-17:00 giờ trong ngày, nở rộ từ ngày thứ 4-12 và hoa nở cao nhất vào ngày thứ 6. Tỷ lệ hoa đậu trái đạt 82%. Quá trình phát triển trái diễn ra trong 97 ngày sau khi đậu trái (NSĐT), hiện tượng rụng trái non xảy ra tập trung nhiều nhất ở giai đoạn 0-14 NSĐT (71,7%). Trái sầu riêng phát triển qua ba giai đoạn, giai đoạn phát triển chậm (0-42 NSĐT), giai đoạn phát triển nhanh (42-70 NSĐT) và giai đoạn trưởng thành và chín (70-97 NSĐT). Thịt trái bắt đầu phát triển ở giai đoạn 42 NSĐT, trái tăng trưởng nhanh và đạt tốc độ tăng trưởng tối đa ở giai đoạn 56 NSĐT. Ở thời điểm thu hoạch, trái có trọng lượng trung bình 2.985,0 ± 503,1 g, tỷ lệ ăn được của trái chiếm 31,6% khối lượng. Trái có tỷ lệ hạt lép chiếm 29,5%. Hiện tượng cháy múi xuất hiện ở giai đoạn 70-97 NSĐT với tỷ lệ 14,4% số hộc/trái và 14,2% số múi.

Trích dẫn: Trần Văn Hâu, Lê Thị Yến Như và Trần Sỹ Hiếu, 2019. Đặc tính sự ra hoa và phát triển trái sầu riêng Ri-6 (Durio zibethinus Murr.) tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(6B): 47-55.

Các bài báo khác
Số 48 (2017) Trang: 104-110
Tải về
Số 08 (2007) Trang: 105-114
Tải về
Tập 56, Số 4 (2020) Trang: 109-118
Tải về
Số 09 (2008) Trang: 11-18
Tải về
Số 37 (2015) Trang: 111-119
Tải về
Số 38 (2015) Trang: 113-119
Tải về
Số 20b (2011) Trang: 122-128
Tải về
Số 27 (2013) Trang: 122-129
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 127-134
Tải về
Số 20b (2011) Trang: 129-138
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 135-141
Tải về
Số 15b (2010) Trang: 141-151
Tải về
Số 16a (2010) Trang: 157-166
Tải về
Số 15b (2010) Trang: 178-185
Tải về
Số 17a (2011) Trang: 192-206
Tải về
Tập 56, Số 6 (2020) Trang: 201-208
Tải về
Số 17a (2011) Trang: 201-209
Tải về
Số 17a (2011) Trang: 210-218
Tải về
Số 11b (2009) Trang: 225-234
Tải về
Số 35 (2014) Trang: 23-30
Tải về
Số 16b (2010) Trang: 259-265
Tải về
Số 17b (2011) Trang: 262-271
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 270-277
Tải về
Số 17b (2011) Trang: 272-281
Tải về
Số 23a (2012) Trang: 273-282
Tải về
Số 22a (2012) Trang: 280-289
Tải về
Số 23b (2012) Trang: 284-293
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 406-413
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 414-424
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 425-431
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 432-441
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 442-450
Số 09 (2008) Trang: 51-58
Tải về
Số 06 (2006) Trang: 53-59
Tải về
Số 06 (2006) Trang: 60-68
Tác giả: Trần Văn Hâu,
Tải về
Số 36 (2015) Trang: 63-71
Tải về
Số 01 (2004) Trang: 67-73
Tải về
Số 09 (2008) Trang: 69-76
Tải về
Vol. 54, No. 5 (2018) Trang: 7-15
Tải về
Vol. 11, No. 1 (2019) Trang: 7-23
Tải về
Vol. 54, No. 8 (2018) Trang: 8-16
Tải về
Số 11b (2009) Trang: 88-96
Tải về
Mandal, D., Wermund, U., Phavaphutanon, L., & Cronje, R. (2023) Trang: 161-200
Tạp chí: TROPICAL AND SUBTROPICAL FRUIT CROPS Production, Processing, and Marketing
1293 (2020) Trang: 193-202
Tạp chí: VI International Symposium on Lychee, Longan and Other Sapindaceae Fruits
(2014) Trang: 45-62
Tạp chí: Workshop on increasing production and market access for tropical fruit in SouthEast Asia
(2015) Trang: 36
Tạp chí: The international symposium on durian and other humid tropical fruits
1 (2012) Trang: 79
Tác giả: Trần Văn Hâu
Tạp chí: Nông nghiệp & PTNT
1 (2012) Trang: 107
Tác giả: Trần Văn Hâu
Tạp chí: Nông nghiệp & PTNT
1 (2012) Trang: 124
Tạp chí: Nông nghiệp & PTNT
1 (2012) Trang: 72
Tạp chí: Nông nghiệp & PTNT
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...