Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 11a (2009) Trang: 414-424
Tải về

Abstract

This study was conducted to establish mango expanding year-round production toward GAP in Cao Lanh district, Dong Thap province. A survey of flowering technique was carried out by direct interviewing 110 growers whose mango growing area are larger than 2,000 square meters  from March to June/2007. Demonstrations of flowering treatment in early-season and late-season of ?cat Hoa Loc? mango and ?catChu? mango were built up at My Xuong village with an area of 0.5 hectare per each demonstration. Nitrate residue in fruit flesh was analyzed by Spectrophotometer at wavelength of l 450 nm; pesticide residue was estimated by High Pressure Liquid Chromatography (HPLC) at Advanced laboratory, Can Tho University. The results showed that Anthracnose and Bacterial Black Spot are the two serious diseases in rainy season, while thrips, fruit borer and Idioscopus spp. are detrimental insects in dry season. Growers applied pesticides 11.7 ± 2.7 and 14,1 ± 2,9  times in case of  with or without using bag to wrap young fruit, respectively. There were 35% of growers using Taiwanese bag for fruit wrapping at 45 days after fruit set. Yield of late-season is higher than that of early-season 1.8-2 folds. Fruit wrapping at 40 days after fruit set could  help reduce damage of bacteria fruit gumming, 3 times of pesticide spraying in fruit developing stage.

Keywords: Nitrate, residue, year-round, GAP, ?cat Hoa Loc? mango, ?catChu? mango

Title: Mango expanding year-round production toward GAP in Cao Lanh district, Dong Thap province

Tóm TắT

Đề tài được thực hiện nhằm xác định kỹ thuật rải vụ xoài ở huyện Cao Lãnh theo hướng GAP. Điều tra kỹ thuật xử lý ra hoa xoài bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 110 hộ  có diện tích >2.000 m2 từ tháng 3-6/2007. Mô hình xử lý ra hoa vụ sớm và vụ muộn trên hai giống xoài cát Hòa Lộc và cát Chu thực hiện tại xã Mỹ Xương với diện tích 0,5 ha/mô hình. Dư lượng nitrate trong thịt trái được phân tích bằng phương pháp so màu ở bước sóng 450 nm; dư lượng thuốc bảo vệ thực vật được phân tích bằng máy sắc ký lỏng cao áp (HPLC) tại phòng thí nghiệm chuyên sâu trường đại học Cần Thơ. Kết quả cho thấy bệnh thán thư và xì mũ trái là hai đối tượng gây hại quan trọng trong mùa mưa trong khi bù lạch, sâu đục trái và rầy bông xoài là côn trùng gây hại quan trọng trong mùa khô. Nhà vườn phun thuốc 11,7 ± 2,7 lần nếu áp dụng biện pháp bao trái và 14,1 ± 2,9 lần nếu không bao trái. Có 35,5% hộ sử dụng bao giấy Đài Loan bao trái ở giai đọan 45 ngày sau khi đậu trái. Năng suất vụ muộn cao hơn vụ sớm từ 1,8-2 lần. Bao trái ở giai đọan 40 ngày sau khi đậu trái làm giảm tỉ lệ bệnh xì mũ trái và làm giảm ba lần phun thuốc trong giai đọan phát triển trái

Từ khóa: Bao trái, rải vụ, nitrate, dư lượng, cát Hòa Lộc, cátChu

Các bài báo khác
Số 48 (2017) Trang: 104-110
Tải về
Số 08 (2007) Trang: 105-114
Tải về
Tập 56, Số 4 (2020) Trang: 109-118
Tải về
Số 09 (2008) Trang: 11-18
Tải về
Số 37 (2015) Trang: 111-119
Tải về
Số 38 (2015) Trang: 113-119
Tải về
Số 20b (2011) Trang: 122-128
Tải về
Số 27 (2013) Trang: 122-129
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 127-134
Tải về
Số 20b (2011) Trang: 129-138
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 135-141
Tải về
Số 15b (2010) Trang: 141-151
Tải về
Số 16a (2010) Trang: 157-166
Tải về
Số 15b (2010) Trang: 178-185
Tải về
Số 17a (2011) Trang: 192-206
Tải về
Tập 56, Số 6 (2020) Trang: 201-208
Tải về
Số 17a (2011) Trang: 201-209
Tải về
Số 17a (2011) Trang: 210-218
Tải về
Số 11b (2009) Trang: 225-234
Tải về
Số 35 (2014) Trang: 23-30
Tải về
Số 16b (2010) Trang: 259-265
Tải về
Số 17b (2011) Trang: 262-271
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 270-277
Tải về
Số 17b (2011) Trang: 272-281
Tải về
Số 23a (2012) Trang: 273-282
Tải về
Số 22a (2012) Trang: 280-289
Tải về
Số 23b (2012) Trang: 284-293
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 406-413
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 425-431
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 432-441
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 442-450
Tập 55, Số 6 (2019) Trang: 47-55
Tải về
Số 09 (2008) Trang: 51-58
Tải về
Số 06 (2006) Trang: 53-59
Tải về
Số 06 (2006) Trang: 60-68
Tác giả: Trần Văn Hâu,
Tải về
Số 36 (2015) Trang: 63-71
Tải về
Số 01 (2004) Trang: 67-73
Tải về
Số 09 (2008) Trang: 69-76
Tải về
Vol. 54, No. 5 (2018) Trang: 7-15
Tải về
Vol. 11, No. 1 (2019) Trang: 7-23
Tải về
Vol. 54, No. 8 (2018) Trang: 8-16
Tải về
Số 11b (2009) Trang: 88-96
Tải về
Mandal, D., Wermund, U., Phavaphutanon, L., & Cronje, R. (2023) Trang: 161-200
Tạp chí: TROPICAL AND SUBTROPICAL FRUIT CROPS Production, Processing, and Marketing
1293 (2020) Trang: 193-202
Tạp chí: VI International Symposium on Lychee, Longan and Other Sapindaceae Fruits
(2014) Trang: 45-62
Tạp chí: Workshop on increasing production and market access for tropical fruit in SouthEast Asia
(2015) Trang: 36
Tạp chí: The international symposium on durian and other humid tropical fruits
1 (2012) Trang: 79
Tác giả: Trần Văn Hâu
Tạp chí: Nông nghiệp & PTNT
1 (2012) Trang: 107
Tác giả: Trần Văn Hâu
Tạp chí: Nông nghiệp & PTNT
1 (2012) Trang: 124
Tạp chí: Nông nghiệp & PTNT
1 (2012) Trang: 72
Tạp chí: Nông nghiệp & PTNT
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...