Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của hai nhân tố: (i) kích thước nguyên liệu (nguyên cây và cắt khúc) và (ii) nhiệt độ sấy (60, 70, 80, 90 và 100oC) và phơi nắng đến sự khử nước và các đặc tính chất lượng của cây thuốc dòi khô như hàm lượng chất màu chlorophyll a, chlorophyll b và carotenoids; hàm lượng các hợp chất sinh học (polyphenol, tannin, flavonoid và anthocyanin); đặc tính chống oxy hóa (chỉ số chống oxy hóa AAI , khả năng khử sắt FRAP và khử gốc tự do DPPH). Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) mẫu cây thuốc dòi ở dạng cắt khúc có sự khử nước ở giai đoạn đầu chậm hơn dạng nguyên cấy, nhưng ở giai đoạn sau sự khử nước nhanh hơn vfa đạt hàm ẩm cuối thấp hơn; (2) mẫu ở dạng nguyên cây có khả năng duy trì tốt các đặc tính chất lượng của nguyên liệu sau khi làm khô tốt hơn mẫu dạng cắt khúc; (3) hàm lượng các chất màu (trừ carotenoids), các hợp chất sinh học và khả năng chống oxy hóa của mẫu sấy 60oC hoặc phơi nắng hầu như được duy trì ở mức cao hơn so với các mẫu sấy ở nhiệt độ còn lại. Mẫu ở dạng nguyên cây được sấy ở 60oC, hàm lượng chất màu chlorophyll a, chlorophyll b và carotenoids thu được là 0,486±0,005 mg/g DM; 0,224±0,004 mg/g DM và 1,699±0,065 mg/g DM; hàm lượng các hợp chất sinh học polyphenol, tannin, flavonoid và anthocyanin là 12,43±0,552 mgGAE/g DM; 7,68±0,376 mgTAE/g DM; 6,12±0,231 mgQE/g DM và 42, 61±0,731 mgCE/100g DM; khả năng chống oxy hóa thông qua chỉ số AAI, FRAP và DPPH là 9,09±1,30; 90,02±3,75 µM FeSO4/g DM và 68, 28±2,22%; tương ứng.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên