Sulfamethoxazole (SMX) and trimethoprim (TMP) have been widely used to treat bacterial infections in aquaculture. Little is known about the elimination of SMX and TMP in striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) and hybrid red tilapia (Oreochromis mossambicus × Oreochromis niloticus). The aim of this study was therefore to validate a LC-MS/MS method and use it for establishing the withdrawal period for SMX and TMP following treatment of striped catfish and red tilapia.
A LC-MS/MS method was developed and validated in terms of linearity, specificity, precision (repeatability and within-laboratory reproducibility), recovery and decision limit (CCα). Liquid chromatography coupled to mass spectrometry in combination with Agilent Bond Elut QuEChERS was used to determine SMX and TMP. Withdrawal time experiments were done with striped catfish (40.3 ± 7.2 g) and red tilapia (10.7 ± 4.5 g) in six experimental tanks of 500 L and on-farm trials (red tilapia only). Catfish and red tilapia were treated with medicated feed containing SMX (674 ± 10.1 mg/kg) and TMP (113 ± 11.0 mg/kg) for five consecutive days. Samples were collected one day before provision of medicated feed as well as at days 1 and 5 during medication and 3, 7 and 15 days after the application of medicated feed was terminated. As expected, antimicrobial residue levels were the highest on the last day of treatment, e.g. SMX and TMP concentrations in striped catfish muscle were 577 ± 179 and 92.5 ± 83.7 μg/kg. The concentration of TMP was 10.0 ± 1.2 μg/kg in catfish muscle three days after medication was terminated and 30.1 ± 15.7 μg/kg in skin seven days after medication, i.e. below the maximum residue limit (MRL; 50 μg/kg) assigned by the Commission of the European Communities (EU). The concentration of SMX in muscle and skin was below the EU-MRL (100 μg/kg) seven days (40.5 ± 15.9 μg/kg) and 15 days (2.4 ± 0.5 μg/kg), respectively, after the last day of medication. In red tilapia, SMX (38.5 ± 11.4 μg/kg) and TMP (28.2 ± 13.9 μg/kg) concentrations were below the EU-MRLs three days after the last day of medication; findings which were supported by on-farm tilapia trials.
In conclusion, the validated LC-MS/MS combined with Agilent Bond Elut QuEChERS extraction performed well for the analysis of SMX and TMP and is recommended for routine analysis in striped catfish muscle. A withdrawal time of 15 days for striped catfish and three days for red tilapia treated with TMP and SMX is sufficient to meet the EU MRLs for fish intended for human consumption.
Phu, T.M., Ha, N.T.K., Tien, D.T.M., Tuyen, T.S. and Huong, D.T.T., 2016. Effect of beta-glucans on hematological, immunoglobulins and stress parameters of striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) fingerling. Can Tho University Journal of Science. Vol 4: 105-113.
Trích dẫn: Trần Minh Phú, Đào Thị Mộng Trinh, Lê Thị Minh Thủy và Nguyễn Quốc Thịnh, 2018. Bảo quản lạnh cá lóc phi lê (Channa striata) kết hợp xử lý acid acetic. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(3B): 147-155.
Trần Minh Phú, Trần Thị Thanh Hiền, Trần Thủy Tiên, Nguyễn Lê Anh Đào, 2014. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) THƯƠNG PHẨM Ở CÁC KHU VỰC NUÔI KHÁC NHAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 15-21
Trích dẫn: Trần Minh Phú và Nguyễn Trọng Tuân, 2018. Khảo sát phương pháp phân tích nitơ bazơ bay hơi (TVB-N) đánh giá độ tươi của sản phẩm thủy sản. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 212-217.
Trích dẫn: Trần Minh Phú, Huỳnh Thị Kim Duyên, Nguyễn Lê Anh Đào, Nguyễn Thị Như Hạ, Nguyễn Quốc Thịnh và Tomoaki Hagiwara, 2020. Ảnh hưởng của cao chiết trà xanh (Camellia sinensis) đến chất lượng chả cá điêu hồng (Oreochromis sp.) bảo quản lạnh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 222-230.
Trích dẫn: Trần Minh Phú, Huỳnh Thị Kim Duyên, Nguyễn Lê Anh Đào, Nguyễn Thị Như Hạ, Nguyễn Quốc Thịnh và Tomoaki Hagiwara, 2020. Ảnh hưởng của dịch chiết cây cỏ sữa (Euphorbia hirta L.) đến chất lượng phi lê cá lóc (Channa striata) trong điều kiện bảo quản lạnh bằng nước đá. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 250-260.
Trích dẫn: Trần Minh Phú, Huỳnh Thị Kim Duyên, Nguyễn Lê Anh Đào, Nguyễn Thị Như Hạ, Nguyễn Quốc Thịnh và Tomoaki Hagiwara, 2020. Ảnh hưởng của dịch chiết cây diệp hạ châu (Phyllanthus amarus Schum. et Phonn) đến chất lượng cá bớp phi lê (Rachycentron canadum) trong điều kiện bảo quản lạnh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 255-265.
Trích dẫn: Trần Minh Phú, Huỳnh Thị Kim Duyên, Nguyễn Lê Anh Đào, Hồ Quốc Phong, Nguyễn Thị Như Hạ, Nguyễn Trọng Tuân, Nguyễn Quốc Thịnh và Tomoaki Hagiwara, 2020. Ảnh hưởng của dịch chiết lá trà xanh (Camellia sinensis) đến chất lượng tôm sú (Penaeus monodon) trong điều kiện bảo quản lạnh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 261-272.
Trích dẫn: Trần Minh Phú, Nguyễn Tâm Em, Nguyễn Quốc Thịnh, Phùng Thị Trúc Hà, Nguyễn Khánh Nam, Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Thanh Phương, 2017. Thực trạng sử dụng thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học trong cá điêu hồng (Oreochromis sp.) nuôi bè vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51b: 80-87.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên