Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Tạp chí trong nước 2019
Số tạp chí 107(2019) Trang: 149-154
Tạp chí: Khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam
Liên kết:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra mật độ nuôi ghép thích hợp giữa tôm thẻ chân trắng (TCT) và tôm càng xanh (CX) ở điều kiện trong bể với mật độ nuôi là 40 con/m3, ở độ mặn 5‰. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức mật độ nuôi ghép: (NT1) 39 tôm TCT + 1 tôm CX/m3, (NT2) 38 tôm TCT + 2 tôm CX/m3 và (NT3) 37 tôm TCT + 3 tôm CX/m3, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Sau 60 ngày nuôi, khối lượng của tôm TCT đạt 15,06-16,72 g, trong đó tôm ở NT2 khá tốt hơn hai nghiệm thức còn lại nhưng giữa các nghiệm thức khác biệt thống kê (p>0,05). Tôm CX đạt khối lượng từ 5,23-9,35 g và ở nghiệm thức 3 có sự tăng trưởng cao hơn có ý nghĩa thống kê (p3) và hệ số thức ăn (1,36-1,39) của tôm ở 3 mật độ nuôi ghép không khác nhau về mặt thống kê.

Từ khóa: Tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh, mật độ nuôi ghép, tăng trưởng, tỷ lệ sống

Abstract

The study aimed to find the suitable stocking density in co-culture of white leg shrimp (Litopenaeus vannamei) and giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) in tank conditions. Stocking density was applied at 40 ind/m3 for two species at salinity of 5 ppt. Experiment consisted of 3 co-culture density treatments (T), namely (T1) 39 shrimp + 1 prawn/m3, (T2) 38 shrimp + 2 prawn/m3 and (T3) 37 shrimp + 3 prawn/m3, each treatment had three replicates. After 60 days of culture, the individual weight of white shrimp was 15.06 - 16.72 g, of which, shrimp in T2 was relatively larger as compared to other treatments but significant differences was not observed (p > 0.05). The freshwater prawn weight attained 5.23 - 9.35 g, in which, the value in T3 was significantly higher than the ones in T1 and T2 (p < 0.05). However, survival (89-96%), biomass (0.53 - 0.58 kg/m3) and feed conversion ratio (1.36 - 1.39) of shrimp/prawn in the three co-culture densities were insignificant differences (p> 0.05).

Keywords: White leg shrimp, giant freshwater prawn, co-culture sticking density, growth, survival

Các bài báo khác
Số tạp chí chuyên san Nấm và Công nghệ sinh học ISSN: 0886-8566(2019) Trang: 8-13
Tạp chí: Tạp chí Di truyền và Ứng dụng,
Số tạp chí Chuyên san Nấm và Công nghệ sinh học(2019) Trang: 74-81
Tạp chí: Tạp chí Di truyền và Ứng dụng
Số tạp chí Chuyên san Nấm và Công nghệ sinh học(2019) Trang: 82-87
Tạp chí: Tạp chí Di truyền và Ứng dụng
Số tạp chí Chuyên san Nấm và Công nghệ sinh học(2019) Trang: 101-106
Tạp chí: Tạp chí Di truyền và Ứng dụng
Số tạp chí 35(2019) Trang: 1-15
Tạp chí: VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology
Số tạp chí XXVI(2019) Trang: 22-28
Tạp chí: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Số tạp chí 109(2019) Trang: 189-192
Tạp chí: Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam
Số tạp chí 12(2019) Trang: 152-157
Tạp chí: Vietnam Journal of Construction
Số tạp chí 4(2019) Trang: 767-774
Tạp chí: Tạp chí Công Nghệ Sinh học
Số tạp chí 499(2019) Trang: 47-56
Tạp chí: Nghiên cứu kinh tế
Số tạp chí 07(2019) Trang: 120-131
Tạp chí: Nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế
Số tạp chí 7(03)(2019) Trang: 57-64
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Kinh tế, Trường đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Số tạp chí 36(2019) Trang: 19-23
Tạp chí: Kinh tế và Dự báo


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...