Hai thí nghiệm được thực hiện liên tiếp nhau nhằm đánh giá khả năng tăng trưởng của gà Ác giai đoạn 5-12 tuần tuổi. Thí nghiệm 1 được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (NT) và 3 lần lặp lại, 72 con gà NT1: sử dung khẩu phần 20% CP và ME là 3.000 kcal/kg, NT2: sử dụng khẩu phần 18% CP và ME là 3.000 kcal/kg, NT3: sử dung khẩu phần 16% CP và ME là 3.000 kcal/kg, NT4: sử dung khẩu phần 14% CP và ME là 3.000 kcal/kg. Thí nghiệm 2 được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức (NT) và 3 lần lặp lại, 72 con gà. NT1: gà được cho ăn 100% thức ăn hỗn hợp (khẩu phần 18% CP của thí nghiệm 1), NT2: gà được cho ăn 70% thức ăn hỗn hợp và rau muống tự do, NT3: gà được cho ăn 40% thức ăn hỗn hợp và rau muống tự do. Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy gà được cho ăn khẩu phần 18% CP (NT2) cho tăng khối lượng cao nhất (8,90 g/con/ngày) và thấp nhất là khẩu phần 14% CP (5,90 g/con/ngày). Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của NT2 là thấp nhất (3,33) và cao nhất là NT4 (4,41) (P cao nhất (11,0 g/con/ngày), FCR của NT3 thấp nhất (3,2) và NT3 đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trích dẫn: Phạm Tấn Nhã, 2018. Ảnh hưởng của thời gian trữ trứng lên tỉ lệ ấp nở của vịt Xiêm Pháp dòng R31. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(9B): 1-5.
Trích dẫn: Phạm Tấn Nhã, 2018. Ảnh hưởng của vị trí trong chuồng nuôi đến tăng trưởng của gà lương phượng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(7B): 1-5.
Trích dẫn: Phạm Tấn Nhã, 2019. Ảnh hưởng của việc bổ sung dịch tôm thủy phân và dịch mực thủy phân đến tăng trưởng của gà Nòi lai giai đoạn 5 – 12 tuần tuổi. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(1B): 1-6.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên