Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả khi bổ sung vitamin lên năng suất và chất lượng trứng gà giống Hisex Brown. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 4 lần lặp lại. Nghiệm thức (NT) 1 là khẩu phần cơ sở (ĐC), NT2 là ĐC+supper ADE B complex (250 mg/kg TA), NT3 là ĐC+supper ADE B complex (500 mg/kg TA). Kết quả cho thấy tỷ lệ đẻ của NT2 (96,16%) và NT3 (97,44%) cao hơn ĐC (95,50%) (P<0,01). Tiêu tốn thức ăn (g/quả) cao nhất ở NTĐC là 121,57 g, NT2 là 119,42 g và thấp nhất NT3 là 119,14 g. Các chỉ tiêu về chất lượng trứng như chỉ số màu, chỉ số Haugh, chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng có sự khác biệt thống kê giữa các nghiệm thức (P<0,01). Hiệu quả kinh tế cao nhất ở nghiệm thức 2 và thấp nhất ởnghiệm thức ĐC.
Trích dẫn: Phạm Tấn Nhã, 2018. Ảnh hưởng của thời gian trữ trứng lên tỉ lệ ấp nở của vịt Xiêm Pháp dòng R31. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(9B): 1-5.
Trích dẫn: Phạm Tấn Nhã, 2018. Ảnh hưởng của vị trí trong chuồng nuôi đến tăng trưởng của gà lương phượng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(7B): 1-5.
Trích dẫn: Phạm Tấn Nhã, 2019. Ảnh hưởng của việc bổ sung dịch tôm thủy phân và dịch mực thủy phân đến tăng trưởng của gà Nòi lai giai đoạn 5 – 12 tuần tuổi. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(1B): 1-6.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên