Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 55, Số 2 (2019) Trang: 61-68
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 06/08/2018

Ngày nhận bài sửa: 08/10/2018

Ngày duyệt đăng: 26/04/2019

 

Title:

Analyzing technical and financial aspects of mud crab culture systems in Bac Lieu province

Từ khóa:

Cua biển, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả tài chính, nuôi cua, Scylla

Keywords:

Cultured crabs, financial aspect, mud crab, Scylla, technical aspect

ABSTRACT

Study on technical and financial aspects of mud crab integrated culture system was conducted from May 2015 to March 2016 through interviewing 88 households culturing mud crab such as Crab – Shrimp – Rice (CSR) and Crab – Shrimp (CS) model. The results showed that average water surface in ponds and percentage of surrounding ditch in CSR and CS were 2.46 ha/farm; 25.7% and 2.09 ha/farm; 20.3%, respectively. Water depth in CSR and CS models were 1.13 m and 1.18 m. Stocking density of mud crab in CSR (0.16 crab/m2) was lower than that of CS model (0.22 crab/m2) but survival rate of mud crab in CSR (27.9%) was higher than that of CS model (21.4%) (p<0.05). Average yield of crab in CSR (143.5 kg/ha/year) was higher than that of CS (117.7 kg/ha/year). Total cost in CSR (29.4 million VND/ha/year) was significantly higher than that of CS (13.37 million VND/ha/year) (p<0.05). Profit of CS (45.7 million VND/ha/year) was lower than that of CSR (68.3 million VND/ha/year). Cost benefit ratio of CS (3.62 times) was higher than that of CSR (2.41 times).

TÓM TẮT

Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi cua biển ở tỉnh Bạc Liêu được thực hiện từ tháng 5/2015 đến tháng 12/2016 thông qua phỏng vấn trực tiếp 88 hộ nuôi cua biển như mô hình Cua – Tôm – Lúa (CTL) và mô hình Cua – Tôm (CT). Kết quả cho thấy, diện tích mặt nước trung bình và tỷ lệ mương bao của mô hình CTL và CT tương ứng là 2,46 ha/mô hình; 25,7% và 2,09 ha/mô hình; 20,3%. Độ sâu mực nước mương bao ở mô hình CTL là 1,13 m và CT là 1,18 m. Mật độ thả cua ở mô hình CTL (0,16 con/m2) thấp hơn mô hình CT (0,22 con/m2) nhưng tỉ lệ sống của cua biển ở mô hình CTL (27,9%) cao hơn ở mô hình CT (21,4%) (p<0,05). Năng suất cua của mô hình CTL (143,5 kg/ha/năm) cao hơn CT (117,7 kg/ha/năm). Tổng chi phí của mô hình CTL (29,4 triệu đồng/ha/năm) thì cao hơn tổng chi phí của mô hình CT (13,37 triệu đồng/ha/năm) (p<0,05). Lợi nhuận của mô hình CT (45,7 triệu đồng/ha/năm) nhỏ hơn so với mô hình CTL (68,3 triệu đồng/ha/năm). Tỷ suất lợi nhuận của mô hình CT (3,62 lần) cao hơn mô hình CTL (2,41 lần).

Trích dẫn: Nguyễn Thanh Long, 2019. Phân tích khía cạnh kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi cua biển ở tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(2B): 61-68.

Các bài báo khác
Tập 54, Số 7 (2018) Trang: 102-109
Tải về
Số 29 (2013) Trang: 104-108
Tải về
Số 37 (2015) Trang: 105-111
Tải về
Số 49 (2017) Trang: 109-115
Tải về
Số 45 (2016) Trang: 112-118
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 119-127
Tải về
Số 39 (2015) Trang: 128-136
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 130-138
Tải về
Tập 55, Số 4 (2019) Trang: 132-139
Tải về
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 222-229
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 222-232
Tải về
Số 40 (2015) Trang: 53-59
Tải về
Tập 55, Số 5 (2019) Trang: 67-72
Tải về
Số 47 (2016) Trang: 71-78
Tải về
Số 52 (2017) Trang: 86-92
Tải về
Số 51 (2017) Trang: 88-94
Tải về
Số 38 (2015) Trang: 88-94
Tải về
Số 46 (2016) Trang: 89-94
Tải về
Số 31 (2014) Trang: 93-97
Tải về
Số 41 (2015) Trang: 94-100
Tải về
Số 35 (2014) Trang: 97-103
Tải về
10 (2020) Trang: 71-77
Tạp chí: International Journal of Scientific and Research Publications
Volume 8, Issue 12 (2018) Trang: 452-461
Tạp chí: International Journal of Scientific and Research Publications
Volume 8, Issue 9 (2018) Trang: 415-421
Tạp chí: Intentional Journal of Scientific and Research Publications
263 (2015) Trang: 86-89
Tạp chí: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
262 (2015) Trang: 89-95
Tạp chí: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
78 (2012) Trang: 9
Tạp chí: VietFish
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...