Total 30 leaf samples of Piper betle and 30 leaf samples of Piper lolot cultivated in different places in the MekongDelta provinces were collected. Their leaves were used for protein electrophoresis employing the SDS-PAGE method and testing the antibacterial susceptibilities expressed as minimum inhibitory concentrations (MIC) of eight selected bacteria strains Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella spp., Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri and Edwardsiella tarda. There were 13 different protein bands of these 30 Piper betle leaves and 15 different protein bands of Piper lolot leaves were discovered. Their protein bands were 3.33% and 63% polymorphic while the polymorphic individuals were 7.69 and 53%, and the phenotypic diversity value (Ho) = 3.84 và 1.3, the genetic diversity value HEP = 0.79 and 0.18 and sum of the effective number alleles SENA= 3.76 and 0.21. Piper betle had strong bacterial activityagainst tested bacteria (divided into 7 groups), especially against Edwardsiella tarda, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila (MIC=128-512 àg/ml). Piper lolot (divided into 3 groups) had weaker bacterial activityagainst tested bacteria, except against Edwardsiella ictaluri with MIC=256 àg/ml.
Keywords: Piper betle, Piper lolot, protein electrophoresis, minimum inhibitory concentration
Title: The genetic diversities and the antibacterial activity of Piper betle and Piper lolot in the Mekong Delta of Vietnamese
TO?M TĂ?T
Toàn bộ 30 mâ?u la? Trầu Không tư? 30 cây Trầu Không đươ?c thu thâ?p ơ? 30 hô? dân thuô?c ti?nh Kiên Giang va? 30 mẫu Lốt được thu thập từ tỉnh Đồng Tháp và thành phố Cần Thơ đươ?c điê?n di protein bă?ng phương pha?p SDS-PAGE va? thư? hoa?t ti?nh kha?ng khuâ?n (xa?c đi?nh nô?ng đô? ư?c chê? tô?i thiê?u MIC) trên 8 chu?ng vi khuâ?n Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella spp., Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri và Edwardsiella tarda. Kê?t qua? cho thâ?y ca?c mâ?u la? Trầu Không oaco? 13 và lá Lốt có 15 da?y băng protein kha?c nhau vơ?i lần lượt tỉ lệ cá thể đa hình là 7,69 và 53%, tỉ lệ băng protein đa hình 3,33 và 63%, chỉ số đa dạng về kiểu gen HEP = 0,79 và 0,18 và số allele hiệu quả SENA= 3,76 và 0,21, rõ nhất là chỉ số đa dạng về kiểu hình Ho = 3,84 và 1,3. Kết quả điện di cho thấy Trầu Không và Lốt không thuần chủng, Trầu Không chia làm 11 dòng và Lốt 5 dòng. Hoạt tính kháng khuẩn các dòng Trầu Không có khác nhau nhưng đều tác động tốt trên vi khuẩn thử nghiệm và chia la?m 7 nho?m, tất cả các nhóm tác động rất mạnh trên Edwardsiella tarda, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila (MIC=128-512 àg/ml). Các dòng Lốt chia là 3 nhóm, khả năng kháng khuẩn gần giống nhau và yếu, chỉ duy tác động rất mạnh trên Edwardsiella ictaluri (MIC= 256 mg/ml).
Trích dẫn: Huỳnh Kim Diệu và Nguyễn Thị Cẩm Quyên, 2016. Đánh giá sự đa dạng di truyền và tính kháng khuẩn của cây từ bi (Blumea balsamifera Lindl.). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 119-126.
Huỳnh Kim Diệu, 2011. ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH THUẦN CHỦNG VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA LÁ TRÀM (MELALEUCA LEUCADENDRA). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19a: 143-148
Huỳnh Kim Diệu, , , 2008. SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY HEO CON THEO MẸ CỦA BỘT XUÂN HOA VỚI KHÁNG SINH. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 09: 145-150
Huỳnh Kim Diệu, Lê Thị Loan Em, 2011. ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH THUẦN CHỦNG VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CÂY CỎ MỰC (ECLIPTA PROSTRATE) VÀ CÂY DIỆP HẠ CHÂU THÂN XANH (PHYLLANTHUS NIRURI) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19a: 149-155
Huỳnh Kim Diệu, 2009. NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN CẤP CỦA LÁ XUÂN HOA (PSEUDERANTHEMUM PALATIFERUM). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11b: 173-178
Trích dẫn: Huỳnh Kim Diệu và Đàm Thùy Nga, 2018. Khả năng tác động trên tăng trọng và phòng bệnh cho vịt của lá Xuân hoa (Pseuderanthemum palatiferum). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Nông nghiệp): 18-22.
Huỳnh Kim Diệu, 2009. HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ TIÊU CHẢY HEO CON CỦA LÁ XUÂN HOA (PSEUDERANTHEMUM PALATIFERUM). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11b: 217-224
Huỳnh Kim Diệu, 2010. HOẠT TÍNH KHÁNG VI KHUẨN GÂY BỆNH TRÊN CÁ CỦA MỘT SỐ CÂY THUỐC NAM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 15b: 222-229
Huỳnh Kim Diệu, Võ Thị Tuyết, 2014. ĐÁNH GIÁ SỰ THUẦN CHỦNG VÀ TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CÂY HẸ (ALLIUM TUBEROSUM ROXB. ET SPRENG). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 23-28
Trích dẫn: Huỳnh Kim Diệu, Trần Thị Ngọc Thanh và Trần Thanh Toàn, 2017. Đánh giá khả năng điều trị bệnh do Escherichia coli bằng cây nha đam (Aloe vera) trên chuột và vịt thí nghiệm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51b: 24-30.
Huỳnh Kim Diệu, 2009. THÀNH PHẦN DƯỠNG CHẤT CỦA LÁ XUÂN HOA (PSEUDERANTHEMUM PALATIFERUM) TRỒNG TẠI ĐẠI HỌC CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11b: 28-32
Huỳnh Kim Diệu, Lê Thị Loan Em, 2011. SỰ THUẦN CHỦNG VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CÂY SỐNG ĐỜI (KALANCHOE PINNATA) VÀ CÂY RAU MƯƠNG (LUDWIGIA HYSSOPIFOLIA) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 17b: 289-296
Huỳnh Kim Diệu, Võ Thị Tuyết, 2014. ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CÂY PHONG HUỆ (ZEPHYRANTHES ROSEA (SPRENG) LINDL). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 29-35
Dieu, H.K. and Ni, N.T.H., 2017. The genetic diversity and the antibacterial activity of Ageratum conyzoides Linn. Can Tho University Journal of Science. 7: 45-50.
Huỳnh Kim Diệu, Phan Thị Tư, 2015. Đánh giá sự đa dạng di truyền và tính kháng khuẩn của cây lược vàng (Callisia fragrans Lindl.). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 6-12
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên