Fifteen samples of Zephyranthes rosea (Spreng) Lindl in different places in the Mekong Delta (Vinh Long, Ben Tre, An Giang and Dong Thap province and Can Tho city) were collected. Their leaves were used for analyzing genetic diversity using RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) markers and testing the antibacterial susceptibilities expressed as minimum inhibitory concentrations (MIC) of eight selected Gram positive and Gram negative strains: Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella spp., Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri and Edwardsiella tarda. Results showed that: Zephyranthes rosea (Spreng) Lindl had genetic diversity and was divided into 5 groups. All of them had effective antibacterial activities against tested bacteria (256 àg/ml ? MIC ? 4096 àg/ml) with the most effectivity was against Escherichia coli (group 4 with MIC= 256 àg/ml and group 1 with MIC= 512 àg/ml), followed by Staphylococcus aureus (group 5 with MIC= 1024 àg/ml), lower effectivity was against Aeromonas hydrophila and Edwardsiella ictaluri (all of them with MIC= 2048 àg/ml).
TóM TắT
Mười lăm mẫu cây Phong huệ (Zephyranthes rosea (Spreng) Lindl) được thu thập từ nhiều nơi thuô?c Đồng bằng sông Cửu Long (ti?nh Vĩnh Long, Bê?n Tre, An Giang, Đô?ng Tha?p va? Thành phố Câ?n Thơ), đươ?c phân ti?ch đa da?ng di truyê?n bă?ng ky? thuâ?t DNA đa hình nhân bản ngẫu nhiên Random Amplified Polymorphic DNA) va? thư? hoa?t ti?nh kha?ng khuâ?n bằng phương pháp pha loãng trong thạch để xa?c đi?nh nô?ng đô? ư?c chê? tô?i thiê?u (MIC) trên 8 chu?ng Gram dương và Gram âm tiêu biê?u Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella spp., Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri và Edwardsiella tarda. Kê?t qua? cho thâ?y ca?c mâ?u Phong huệ có sự đa dạng vê? di truyền DNA và chia làm 5 nhóm. Cao Phong huệ có khả năng ức chế tâ?t ca? ca?c chủng vi khuâ?n thi? nghiê?m (256 àg/ml ? MIC ? 4096 àg/ml). Các nhóm cây Phong huệ tác động tốt nhất trên vi khuẩn Escherichia coli (nhóm Phong huệ 4 với MIC= 256 àg/ml và Phong huệ 1 với MIC= 512 àg/ml), kế đến là vi khuẩn Staphylococcus aureus (nhóm Phong huệ 5 với MIC= 1024 àg/ml), tiếp theo là vi khuẩn Aeromonas hydrophila và vi khuẩn Edwardsiella ictaluri (tất cả 5 nhóm Phong huệ với MIC= 2048 àg/ml).
Trích dẫn: Huỳnh Kim Diệu và Nguyễn Thị Cẩm Quyên, 2016. Đánh giá sự đa dạng di truyền và tính kháng khuẩn của cây từ bi (Blumea balsamifera Lindl.). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 119-126.
Huỳnh Kim Diệu, 2011. ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH THUẦN CHỦNG VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA LÁ TRÀM (MELALEUCA LEUCADENDRA). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19a: 143-148
Huỳnh Kim Diệu, , , 2008. SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY HEO CON THEO MẸ CỦA BỘT XUÂN HOA VỚI KHÁNG SINH. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 09: 145-150
Huỳnh Kim Diệu, Lê Thị Loan Em, 2011. ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH THUẦN CHỦNG VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CÂY CỎ MỰC (ECLIPTA PROSTRATE) VÀ CÂY DIỆP HẠ CHÂU THÂN XANH (PHYLLANTHUS NIRURI) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19a: 149-155
Huỳnh Kim Diệu, 2009. NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN CẤP CỦA LÁ XUÂN HOA (PSEUDERANTHEMUM PALATIFERUM). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11b: 173-178
Trích dẫn: Huỳnh Kim Diệu và Đàm Thùy Nga, 2018. Khả năng tác động trên tăng trọng và phòng bệnh cho vịt của lá Xuân hoa (Pseuderanthemum palatiferum). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Nông nghiệp): 18-22.
Huỳnh Kim Diệu, 2009. HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ TIÊU CHẢY HEO CON CỦA LÁ XUÂN HOA (PSEUDERANTHEMUM PALATIFERUM). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11b: 217-224
Huỳnh Kim Diệu, 2010. HOẠT TÍNH KHÁNG VI KHUẨN GÂY BỆNH TRÊN CÁ CỦA MỘT SỐ CÂY THUỐC NAM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 15b: 222-229
Huỳnh Kim Diệu, Võ Thị Tuyết, 2014. ĐÁNH GIÁ SỰ THUẦN CHỦNG VÀ TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CÂY HẸ (ALLIUM TUBEROSUM ROXB. ET SPRENG). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 23-28
Trích dẫn: Huỳnh Kim Diệu, Trần Thị Ngọc Thanh và Trần Thanh Toàn, 2017. Đánh giá khả năng điều trị bệnh do Escherichia coli bằng cây nha đam (Aloe vera) trên chuột và vịt thí nghiệm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51b: 24-30.
Huỳnh Kim Diệu, 2009. THÀNH PHẦN DƯỠNG CHẤT CỦA LÁ XUÂN HOA (PSEUDERANTHEMUM PALATIFERUM) TRỒNG TẠI ĐẠI HỌC CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11b: 28-32
Huỳnh Kim Diệu, Nguyễn Thành Văn, 2011. SỰ THUẦN CHỦNG VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CÂY TRẦU KHÔNG (PIPER BETLE) VÀ CÂY LỐT (PIPER LOLOT) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 17b: 282-288
Huỳnh Kim Diệu, Lê Thị Loan Em, 2011. SỰ THUẦN CHỦNG VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CÂY SỐNG ĐỜI (KALANCHOE PINNATA) VÀ CÂY RAU MƯƠNG (LUDWIGIA HYSSOPIFOLIA) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 17b: 289-296
Dieu, H.K. and Ni, N.T.H., 2017. The genetic diversity and the antibacterial activity of Ageratum conyzoides Linn. Can Tho University Journal of Science. 7: 45-50.
Huỳnh Kim Diệu, Phan Thị Tư, 2015. Đánh giá sự đa dạng di truyền và tính kháng khuẩn của cây lược vàng (Callisia fragrans Lindl.). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 6-12
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Khu II, Đại học Cần Thơ, Đường 3/2, Phường Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ, Việt Nam
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên