Nghiên cứu nhằm đề xuất vị trí và chỉ tiêu quan trắc môi trường nước, đất tại khu bảo tồn Loài - Sinh cảnh Phú Mỹ, huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. Với 15 mẫu nước và 15 mẫu đất được thu tại các vị trí trên các sinh cảnh của khu bảo tồn. Mẫu nước được đánh giá thông qua độ sâu mực nước, nhiệt độ, pH, độ mặn, chất rắn lơ lửng (TSS), độ đục, nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) và hóa học (COD), amoni (NH4+-N), nitrat (NO3--N), tổng nitơ (TN), tổng phốt pho (TP), nhôm (Al3+), và sắt (Fe2+). Đất được đánh giá thông qua pH, độ dẫn điện (EC), độ mặn, axit tổng, chất hữu cơ (CHC), tổng nitơ (TN), tổng phốtpho (TP), lân dễ tiêu (P2O5), kali (K2O), nhôm (Al3+), sắt tổng (Fets). Phân tích cụm (CA) và phân tích thành phần chính (PCA) được sử dụng để phân nhóm và xác định yếu tố chính ảnh hưởng đến môi trường nước, đất. Kết quả cho thấy nước có pH thấp, nhôm và sắt cao, nghèo dinh dưỡng. Đất có pH thấp, sắt và nhôm cao, giống với mẫu nước. TN, TP, K2O5 trong đất nghèo. K2O5 thấp đến trung bình, giàu CHC. Kết quả CA cho thấy mẫu nước nên được quan trắc tại N1, N2, N6, N7, N8, N10, N13 và mẫu đất tại N1 N2, N6, N7, N10, N13. Kết quả phân tích PCA cho thấy nước cần quan trắc nhiệt độ, độ sâu, pH, EC, độ mặn, Al3+, TSS, BOD, COD, NH4+-N, P-PO43-, TN, TP. Đất cần quan trắc pH, EC, độ mặn, axit tổng, Al3+, Fets, CHC, TN, TP, K2O5. Cần tiếp tục nghiên cứu tần suất quan trắc môi trường đất và nước tại khu bảo tồn Loài-Sinh cảnh Phú Mỹ.