A feeding trial was conducted to evaluate the replacement of fish meal (FM) protein by defatted soybean meal (SBM) protein in diets for striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) fingerlings (initial weight of 6.73 g/fish). Six isonitrogenous (35%) and isocaloric (4.6 kcal g-1) diets were formulated to replace FM protein by SBM protein at the level of 0% (control), 20%, 40%, 60%, 80% and 100%. Each treatment was randomly designed with triplication. After 8 experimental weeks, weight gain (WG), specific growth rate (SGR), feed conversion ratio (FCR) and protein efficiency ratio (PER) of fish fed with the control diet were not significantly different from fish fed with the diets in which SBM protein replaced 20% to 60% of FM protein (p>0.05). Replacing 80% and 100% of FM protein by SBM protein resulted in lower WG, SGR and PER, and higher FCR than those of the control diet (p<0.05). There were no significant differences in the survival rate (SR) and hepatic somatic index (HSI) among the treatments (p>0.05). Lipid and ash contents in whole body decreased as dietary SBM protein level increased. Results of the present study indicated that up to 60% of fish meal protein can be replaced by soybean meal protein without causing reduction on growth performance and feed ultilization of striped catfish fingerlings.
Keywords: Pangasianodon hypophthalmus, fish meal, soybean meal
Title: Replacement of fish meal by soybean meal in diets of striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) fingerlings
TóM TắT
Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá khả năng thay thế đạm bột cá bằng đạm bột đậu nành ly trích dầu trong khẩu phần thức ăn của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở giai đoạn giống (cỡ ở 6,73 g/con). Sáu nghiệm thức thức ăn được phối chế có cùng mức đạm (35%) và năng lượng (4,6 kcal/g), với các mức thay thế đạm bột cá bằng đạm bột đậu nành ly trích dầu lần lượt là 0% (đối chứng), 20%, 40%, 60%, 80% và 100%. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Sau 8 tuần thí nghiệm, các chỉ tiêu về tăng trọng (WG), tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR), hệ số thức ăn (FCR) và hiệu quả sử dụng đạm (PER) của cá ở nghiệm thức đối chứng khác biệt không có ý nghĩa so với cá ở các nghiệm thức thay thế từ 20% - 60% đạm bột cá bằng đạm bột đậu nành ly trích dầu (p>0,05). Các chỉ tiêu WG, SGR, PER của cá ở nghiệm thức thay thế 80% và 100% protein bột cá bằng đạm bột đậu nành ly trích dầu thì thấp hơn và có FCR cao hơn so với nghiệm thức đối chứng (p<0,05). Tỷ lệ sống (SR) và chỉ số gan trên cơ thể (HSI) giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Hàm lượng chất béo và tro trong cơ thể cá giảm đáng kể khi tăng lượng đạm bột đậu nành ly trích dầu trong thức ăn. Kết quả nghiên cứu này cho thấy đạm bột đậu nành ly trích dầu có thể thay thế đến 60% đạm bột cá mà không làm giảm khả năng tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra ở giai đoạn giống.
Từ khóa: Pangasianodon hypophthalmus, bột cá, bột đậu nành
Trần Thị Thanh Hiền, Trần Lê Cẩm Tú, Bùi Vũ Hội, 2015. Khả năng thay thế bột cá bằng bột thịt xương làm thức ăn cho cá thát lát còm (Chitala chitala Hamilton, 1822). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 101-108
Trần Thị Thanh Hiền, Lam Mỹ Lan, Trần Lê Cẩm Tú, NGUYEN HUU BON, 2013. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NHU CẦU PROTEIN VÀ LIPID CỦA CÁ THÁT LÁT CÒM (CHITALA CHITALA) GIAI ĐOẠN GIỐNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 196-204
Trần Thị Thanh Hiền, Trần Thị Bé, Lê Quốc Toán, Nguyễn Hoàng Đức Trung, 2010. THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG BỘT NÀNH LÀM THỨC ĂN CHO CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 15a: 207-213
Trần Thị Thanh Hiền, Bùi Minh Tâm, Trần Lê Cẩm Tú, Nguyễn Hoàng Đức Trung, Bùi Vũ Hội, Trịnh Mỹ Yến, 2012. GIAI ĐOẠN CHO ĂN THÍCH HỢP CỦA PHƯƠNG THỨC THAY THẾ CÁ TẠP BẰNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN TRONG ƯƠNG CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22a: 261-268
Trần Thị Thanh Hiền, Trần Lê Cẩm Tú, Nguyễn Vĩnh Tiến, Nguyễn Bảo Trung, Trần Minh Phú, Phạm Minh Đức, Bengston David, 2014. THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG MỘT SỐ NGUỒN BỘT ĐẬU NÀNH TRONG THỨC ĂN CHO CÁ LÓC (CHANNA STRIATA). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 310-318
Trần Thị Thanh Hiền, 2009. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KHOAI NGỌT (DIOSCOREA ALATA) LÀM THỨC ĂN CHO CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11a: 390-397
Trần Thị Thanh Hiền, 2009. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NHU CẦU LYSINE TRONG THỨC ĂN CỦA CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11a: 398-405
Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Anh Tuấn, Dương Thúy Yên, Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2005. NHU CẦU ĐẠM CỦA CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES CUVIER, 1831) GIAI ĐOẠN GIỐNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 03: 58-65
Trích dẫn: Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thị Thanh Tú, Trần Lê Cẩm Tú và Lam Mỹ Lan, 2019. Nghiên cứu thay thế bột cá bằng bột đậu nành chế biến thức ăn cho lươn (Monopterus albus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(2B): 96-103.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên