Cá lóc thuộc giống Channa, phân bố ở ĐBSCL, gồm có bốn loài là: cá lóc bông (Channa micropeltes), cá lóc đen hay cá lóc đồng (Channa striata), cá dày (Channa lucius) và cá chành dục (Channa gachua) (Yên và ctv., 1992; Khoa & Hương, 1993; Định và ctv., 2013), trong đó cá lóc bông và cá lóc đồng được phát triển nuôi. Cá lóc bông bắt đầu được nuôi trong lồng bè ở ĐBSCL từ đầu thập niên 1960. Cá lóc đen bắt đầu nuôi từ thập niên 1990 và được nuôi phổ biến đến nay. Cá lóc được nuôi trong ao đất, nuôi lồng bè, nuôi trong bể lót bạt, vèo lưới, mương vườn và ruộng lúa tại các quốc gia Châu Á (Ling, 1997; Sinh & Chung, 2010). Trong tự nhiên, cá lóc là loài ăn động vật, chúng sử dụng nhiều loại thức ăn như rắn, ếch, nhái, cá, tôm, thân mềm, giun đất, côn trùng và ấu trùng côn trùng (Lee & Ng, 1994). Trên thế giới, chưa có nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng và thức ăn chế biến cho cá lóc. Vì vậy, để hạn chế sử dụng thức ăn tươi sống (cá tạp), nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng và phát triển công thức thức ăn chế biến phù hợp là cần thiết, góp phần thúc đẩy ngành sản xuất thức ăn công nghiệp và ương nuôi cá lóc bền vững. Các nghiên cứu về dinh dưỡng và thức ăn tập trung vào qui trình chuyển đổi thức ăn chế biến cho cá giống, nhu cầu dinh dưỡng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá lóc giai đoạn nuôi thương phẩm. Để làm cơ sở phát triển công thức thức ăn, các nghiên cứu về khả năng tiêu hóa, sử dụng nguyên liệu và một số chất bổ sung rất có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tế sản xuất. Chương sách này được viết dựa trên nội dung về dinh dưỡng và thức ăn cho cá lóc đen trong quyển sách “ Sinh học, sản xuất giống và nuôi cá lóc (Channa striata)”
Trần Thị Thanh Hiền, Trần Lê Cẩm Tú, Bùi Vũ Hội, 2015. Khả năng thay thế bột cá bằng bột thịt xương làm thức ăn cho cá thát lát còm (Chitala chitala Hamilton, 1822). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 101-108
Trần Thị Thanh Hiền, Lam Mỹ Lan, Trần Lê Cẩm Tú, NGUYEN HUU BON, 2013. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NHU CẦU PROTEIN VÀ LIPID CỦA CÁ THÁT LÁT CÒM (CHITALA CHITALA) GIAI ĐOẠN GIỐNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 196-204
Trần Thị Thanh Hiền, Trần Thị Bé, Lê Quốc Toán, Nguyễn Hoàng Đức Trung, 2010. THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG BỘT NÀNH LÀM THỨC ĂN CHO CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 15a: 207-213
Trần Thị Thanh Hiền, Bùi Minh Tâm, Trần Lê Cẩm Tú, Nguyễn Hoàng Đức Trung, Bùi Vũ Hội, Trịnh Mỹ Yến, 2012. GIAI ĐOẠN CHO ĂN THÍCH HỢP CỦA PHƯƠNG THỨC THAY THẾ CÁ TẠP BẰNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN TRONG ƯƠNG CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22a: 261-268
Trần Thị Thanh Hiền, Trần Lê Cẩm Tú, Nguyễn Vĩnh Tiến, Nguyễn Bảo Trung, Trần Minh Phú, Phạm Minh Đức, Bengston David, 2014. THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG MỘT SỐ NGUỒN BỘT ĐẬU NÀNH TRONG THỨC ĂN CHO CÁ LÓC (CHANNA STRIATA). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 310-318
Trần Thị Thanh Hiền, 2009. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KHOAI NGỌT (DIOSCOREA ALATA) LÀM THỨC ĂN CHO CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11a: 390-397
Trần Thị Thanh Hiền, 2009. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NHU CẦU LYSINE TRONG THỨC ĂN CỦA CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11a: 398-405
Trần Thị Thanh Hiền, Lê Quốc Phong, 2011. KHẢ NĂNG THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG BỘT ĐẬU NÀNH TRONG THỨC ĂN CỦA CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) GIAI ĐOẠN GIỐNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 17a: 50-59
Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Anh Tuấn, Dương Thúy Yên, Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2005. NHU CẦU ĐẠM CỦA CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES CUVIER, 1831) GIAI ĐOẠN GIỐNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 03: 58-65
Trích dẫn: Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thị Thanh Tú, Trần Lê Cẩm Tú và Lam Mỹ Lan, 2019. Nghiên cứu thay thế bột cá bằng bột đậu nành chế biến thức ăn cho lươn (Monopterus albus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(2B): 96-103.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên