Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 03 (2005) Trang: 58-65
Tải về

Abstract

Protein requirements of small (2.6 g initial weight ) and large (6.07 initial weight) sizes of giant snakehead (Channa micropeltes) fingerlings were studied in a 20 sixty-liter plastic container system with water re-circulated. The fish were fed five iso-caloric diets (4.2 kcal/g) containing graded levels of 14% to 54% protein for 50 days. The survival rate of small and large fingerlings was low at 14% and 24% protein treatments, significantly different from the others. Daily weight gain of small fingerlings fed 54% dietary protein (0.05 g/day) and that of large ones fed 44% protein (0.07 g/day) were highest. The dietary proteins for maximum specific growth rate of small and large sizes of fingerlings were 50.8% and 46.5%, respectively. The optimum protein levels in diets from 30.7 ? 36.8 % (small size) and 27.8-32.8% (large size) would be used to minimize costs but maintain adequate growth of both fish sizes.

Keywords: Giant snakehead, Channa micropeltes, protein requirement, rearing

Title: Protein requirements of giant snakehead (Channa micropeltes, Cuvier, 1831)  fingerlings

Tóm tắt

Nghiên cứu nhu cầu đạm của cá lóc Bông (Channa micropeltes) giống nhỏ (2,6 gam/con) và giống lớn (6,07 gam/con) được thực hiện trên hệ thống 20 bể nhựa với nước tuần hoàn và có sục khí. Cá được cho ăn 5 loại thức ăn có hàm lượng đạm từ 14% đến 54% (năng lượng 4,2 kcal/g) trong 50 ngày. Tỉ lệ sống của cá giống nhỏ và lớn ở nghiệm thức 14% và 24% đạm thấp hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác (p < 0,05). Snh trưởng của cá tăng theo sự gia tăng của hàm lượng đạm trong thức ăn, tăng trưởng tuyệt đối theo ngày cao nhất của cá giống nhỏ là nghiệm thức 54 % đạm (0,05 g/ngày) và giống lớn là 44 % đạm (0,07 g/ngày). Kết quả phân tích đường cong bậc hai cho thấy hàm lượng đạm cho tăng trưởng tối đa ở cá giống nhỏ là 50,8 %  và giống lớn là 46,5%.  Hàm lượng đạm từ 30,7 - 36,8 % (giống nhỏ) và  27,8 - 32,8 % (giống lớn) là khoảng thích hợp cho sự tăng trọng của cá và giảm giá thành sản xuất.

Từ khóa: cá lóc Bông, Channa micropeltes, nhu cầu đạm, ương nuôi

Các bài báo khác
Số 38 (2015) Trang: 101-108
Tải về
Số 26 (2013) Trang: 196-204
Tải về
Số 15a (2010) Trang: 207-213
Tải về
Số 22a (2012) Trang: 261-268
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 310-318
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 390-397
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 398-405
Tải về
Số 17a (2011) Trang: 50-59
Tải về
Tập 55, Số 2 (2019) Trang: 96-103
Tải về
Số 03 (2005) Trang:
Tải về
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 136-145
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 146-159
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 13-28
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 123-135
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 105-122
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 90-104
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 58-89
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 29-57
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
8 (2018) Trang: 200-205
Tạp chí: International Journal of Scientific and Research Publications
(2015) Trang:
Tạp chí: The 7th regional aquafeed forum, feed and feeding management for healthier aquaculture and profits, Can Tho University, 22-23 October 2015
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...