The objective of the current research was to analyze association of C1032T polymophism of the IGFBP2 with carcass yield traits. Therefore, a total of 152 Tau Vang chickens from two different strains (CTU-LA01 and CTU-BT01) were employed for testing. During the experiment, the diet for chickens was based on commercial feed of the GreenFeed Vietnam Joint Stock Company. Actually, the C1032T genotypes were significantly associated with body length, neck length and leg weight (p<0,05). This polymorphism was not significantly associated with other carcass traits. Besides that, significant difference was found for abdomial fat weight (p=0,019) and percentage (p=0,014), which were highest in the CTU-LA01 strain, in the interaction between polymorphism and male strains. In general, broilers with the genotype CC showed carcass yield traits higher than ones with the other genotypes. These results suggested that genotype CC of the IGFBP2 candidate gene could be considered as a SNP-assisted maker for carcass traits in Tàu Vàng chicken.
Keywords: Tàu Vàng chicken, IGFBP2 gene, meat yield traits, association
Title: Effects of C1032T single nucletotide popymorphim of the IGFBP2 gene on meat yield traits in Tàu Vàng chicken
TóM TắT
Mục tiêu của nghiên cứu là để phân tích mối liên kết đa hình C1023T gen IGFBP2 với các tính trạng về năng suất thịt gà. Vì vậy, 152 con gà Tàu Vàng từ hai dòng khác nhau (CTU-LA01 và CTU-BT01) được đưa vào thử nghiệm, sử dụng thức ăn của Công ty Cổ phần GreenFeed Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự liên kết có ý nghĩa thống kê giữa các kiểu gen C1032T với các tính trạng về dài thân, dài cổ và khối lượng đùi (p<0,05). Đa hình này không ảnh hưởng đến các tính trạng năng suất thịt khác. Bên cạnh đó, sự khác nhau có ý nghĩa được tìm thấy đối với tính trạng về khối lượng mỡ bụng (p=0,019) và tỷ lệ mỡ bụng (p=0,014) trong mối tương tác gữa kiểu gen và dòng trống. Sự tích lũy mỡ cao nhất được tìm thấy ở dòng trống CTU-LA01. Nhìn chung, những gà mang kiểu gen CC có năng suất thịt cao hơn gà mang hai kiểu gen còn lại CG và GG. Kiểu gen CC có thể được xem như một marker di truyền cho tính trạng về năng suất thịt ở gà giống Tàu Vàng.
Từ khóa: gà Tàu Vàng, gen IGFBP2, năng suất thịt, liên kết
Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Bùi Xuân Mến, 2013. GEN MÃ HÓA LEUKEMIA INHIBITORY FACTOR LIÊN KẾT VỚI MỘT SỐ TÍNH TRẠNG SINH LÝ - HÓA MÁU Ở LỢN ĐỰC THIẾN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27: 1-5
Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Minh Thông, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ FCR Ở GÀ TÀU VÀNG GIAI ĐOẠN 1 - 4 TUẦN TUỔI. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 114-118
Đỗ Võ Anh Khoa, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG TRỨNG VÀ CHỈ SỐ HÌNH DÁNG LÊN TỈ LỆ ẤP NỞ VÀ THÔNG SỐ TRỨNG GÀ TÀU VÀNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 12-18
Đỗ Võ Anh Khoa, Lưu Hữu Mãnh, 2012. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ ẨM ĐỘ CHUỒNG NUÔI LÊN SỨC KHỎE GÀ ROSS 308. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22c: 83-95
Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Minh Thông, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ NHÓM DÒNG LÊN TỶ LỆ CÓ PHÔI, TỶ LỆ ĐẺ VÀ CHỈ SỐ HÌNH DÁNG TRỨNG GÀ TÀU VÀNG NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 92-97
Tạp chí: Hội thảo giới thiệu các tiến bộ kỹ thuật mới phục vụ đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chương trình xây dựng nông thôn mới khu vực phía Nam
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên