Objectives of the current study aimed at determining the effects of housing temperature and humidity factors on health of Ross 308 broilers as well as finding approach aĐọc ngữ âm
aaantibiotics for treating E. coli infected chicks. It indicated that temperature and humidity higher than the standard recommendation do directly or indirectly affect health expressed through high rates of diarrheal disease (32.5-37.8%), respiratory disease (22.4-40%) and death (4.45 to 7.84%) in chicks. Most of diarrheal symptoms were cause of E. coli infection (74-87%), which was highest within 0-2 weeks old (87%), then gradually decreased within 2-4 weeks old (74%) and reincreased within 4-6 weeks of age (81%). Successful aĐọc ngữ âm
aaantibiotics in treating E.coli were Ceftriaxone (97.73%), Cefotaxime (95.45%), Colistin (93.18%), Amoxicillin/ Clavulanic acid (81.82%) and Cephalexin (72.73%). Thus, temperature and humidity should be controlled closely and stably to enhance economic efficiency in Ross 308 broiler production.
Title: Effects of housing temperature and humidity on health of Ross 308 broilers
TóM TắT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi lên sức khoẻ của gà Ross 308 cũng như tìm ra những dòng kháng sinh hiệu quả trong điều trị bệnh E. coli ở gà. Thật vậy, khi nhiệt độ và ẩm độ cao so với điều kiện chuẩn, nó có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe của gà, làm tăng tỉ lệ tiêu chảy (32,5-37,8%), tỉ lệ hô hấp (22,4-40%) và tỉ lệ chết (4,45-7,84%). Phần lớn gà bị bệnh tiêu chảy là do sự nhiễm E. coli (74-87%). Tỉ lệ nhiễm E. coli cao nhất ở giai đoạn 0-2 tuần tuổi (87%), có khuynh hướng giảm từ 2-4 tuần tuổi (74%) và tăng trở lại ở 4-6 tuần tuổi (81%). Kháng sinh mẫn cảm tốt với E. coli là Ceftriaxone (97,73%), Cefotaxime (95,45%), Colistin (93,18%), Amoxicillin / Clavulanic acid (81.82%) và Cephalexin (72,73%). Vì vậy, nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi cần được kiểm soát chặt chẽ và ổn định hơn nữa để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất của gà thịt giống Ross 308.
Từ khóa: nhiệt độ, ẩm độ, bệnh tiêu chảy, kháng sinh đồ
Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Bùi Xuân Mến, 2013. GEN MÃ HÓA LEUKEMIA INHIBITORY FACTOR LIÊN KẾT VỚI MỘT SỐ TÍNH TRẠNG SINH LÝ - HÓA MÁU Ở LỢN ĐỰC THIẾN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27: 1-5
Đỗ Võ Anh Khoa, 2012. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘT BIẾN ĐIỂM C1032T TRÊN GEN IGFBP2 TRÊN CÁC TÍNH TRẠNG NĂNG SUẤT THỊT Ở GÀ TÀU VÀNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 24b: 1-7
Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Minh Thông, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ FCR Ở GÀ TÀU VÀNG GIAI ĐOẠN 1 - 4 TUẦN TUỔI. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 114-118
Đỗ Võ Anh Khoa, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG TRỨNG VÀ CHỈ SỐ HÌNH DÁNG LÊN TỈ LỆ ẤP NỞ VÀ THÔNG SỐ TRỨNG GÀ TÀU VÀNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 12-18
Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Minh Thông, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ NHÓM DÒNG LÊN TỶ LỆ CÓ PHÔI, TỶ LỆ ĐẺ VÀ CHỈ SỐ HÌNH DÁNG TRỨNG GÀ TÀU VÀNG NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 92-97
Tạp chí: Hội thảo giới thiệu các tiến bộ kỹ thuật mới phục vụ đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chương trình xây dựng nông thôn mới khu vực phía Nam
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên