The study aimed to evaluate effects of climbing perch broodstock sizes on offspring's growth at early life stages and estimate heritability on growth. Twelve pairs of G1 broodstock (families) originated from the wild with variuos mean weights (21-203.5 g) were propagated. Offspring were reared into 2 stages with different stocking densities (stage 1 from fry to 21 days-old, 3 ind./L and stage 2 from 21- 66 days-old, 1 ind./L) in the same tanks containing 40 L of water (3 replicates per family). After stage 1, offspring sizes (2.47 – 2.69 cm and 0.35 – 0.41 g) were similar (p~0.5) but survival rates (40.0 - 82.2%) were significantly different (p<0.01) among families. In stage 2, growth of offspring increased with the increase of their parents' sizes. As the increase of parents' weight to 100 g, genetic gains at 36, 51 and 66 days were estimated 7.2%, 12.9% and 19.4%, respectively. The values of % genetic gain were correspondent to the slopes of mid parent-offspring regressions where weights were standardized by each generational weight mean, which was proved to be equivalent to heritability. Results had significant implications in climbing perch selective breeding programs and can be applied for other cultured fish species.
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của kích cỡ cá rô bố mẹ đến tăng trưởng của đàn con và ước lượng hệ số di truyền về tăng trưởng ở giai đoạn nhỏ bằng phương pháp hồi qui bố mẹ-đàn con. Cá rô bố mẹ G1 có nguồn gốc từ tự nhiên được chọn cho sinh sản 12 cặp (gia đình) có khối lượng trung bình chung từ 21-203,5 g. Cá con được ương 2 giai đoạn với mật độ khác nhau: (1) từ cá bột đến 21 ngày, 3 con/L và (2) từ 22-66 ngày, 1 con/L, trong bể chứa 40 L nước (3 bể cho mỗi gia đình). Kết quả giai đoạn 1, kích cỡ cá con (2,47 – 2,69 cm và 0,35 – 0,41 g) tương đương nhau (p~0,5) nhưng tỉ lệ sống (40.0 - 82,2%) khác biệt có ý nghĩa giữa các gia đình (p<0,01). Ở giai đoạn 2, tăng trưởng của cá con càng nhanh khi khối lượng cá bố mẹ càng lớn. Khi khối lượng cá bố mẹ tăng 100 g, khối lượng cá con được cải thiện ở 36, 51 và 66 ngày tuổi lần lượt là từ 7,2%, 12,9% và 19,4%. Tỉ lệ này tương ứng với hệ số góc của phương trình hồi qui giữa khối lượng cá bố mẹ và cá con đã được chuẩn hóa theo khối lượng trung bình của mỗi thế hệ và đã được chứng minh tương đương với hệ số di truyền. Kết quả trên có ý nghĩa quan trọng trong chọn giống cá rô và có thể được ứng dụng cho các loài cá nuôi khác.
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Nguyễn Thanh Tuấn, Nguyễn Văn Nghĩa và Đặng Trung Pha, 2020. Tăng trưởng của cá giống trê vàng (Clarias macrocephalus) lai giữa ba nguồn cá bố mẹ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 102-109.
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Nguyễn Thị Ngọc Trân và Trần Đắc Định, 2020. Đa dạng di truyền của cá rô biển (Pristolepis fasciata Bleeker, 1851) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 200-206.
Dương Thúy Yên, Nguyễn Phương Thảo, 2015. SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ DNA MÃ VẠCH CỦA HAI LOÀI CÁ BỐNG TRÂN BUTIS BUTIS VÀ BUTIS HUMERALIS. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 23-30
Dương Thúy Yên, 2014. SO SÁNH TRÌNH TỰ MỘT SỐ GENE MÃ VẠCH CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG VÀ CÁ RÔ ĐỒNG TỰ NHIÊN (ANABAS TESTUDINEUS BLOCH, 1792). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 30: 29-36
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Bùi Thị Liên Hà, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2017. Những thành tựu trong nghiên cứu chuyển giới tính tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51b: 64-71.
Yen, D.T., Duyen, V.N., Hien, T.T.T., Pomeroy, R. and Hillary, E., 2019. Variation in morphometric characteristics between cultured and wild striped snakehead (Channa striata) populations in the Mekong Delta. Can Tho University Journal of Science. 11(1): 70-77.
Dương Thúy Yên, Dương Nhựt Long, Trịnh Thu Phương, 2015. Ảnh hưởng của mức độ chọn lọc và tuổi cá bố mẹ lên sinh trưởng của cá rô đầu vuông (Anabas testudineus) giai đoạn nuôi thương phẩm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 72-81
Dương Thúy Yên, Phạm Thanh Liêm, 2014. MỐI QUAN HỆ GIỮA KÍCH CỠ VÀ CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG (ANABAS TESTUDINEUS). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 34: 77-83
Yen, D.T. and Vinh, N.T., 2019. Genetic diversity of Pangasius krempfi in the Mekong River estuaries. Can Tho University Journal of Science. 11(2): 81-88.
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Nguyễn Phương Thảo, Tiêu Văn Út và Trần Đắc Định, 2018. Đa dạng di truyền của cá hường (Helostoma temminckii) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(7B): 86-93.
Dương Thúy Yên, Trương Ngọc Trinh, 2013. SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG VÀ CÁ RÔ ĐỒNG TỰ NHIÊN (ANABAS TESTUDINEUS). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 29: 86-95
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Nguyễn Văn Cầu và Dương Nhựt Long, 2017. Quá trình phát triển của nghề nuôi cá trê lai ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và nhận thức của người nuôi về vấn đề con lai. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 50b: 91-96.
Dương Thúy Yên, Trịnh Thu Phương, Dương Nhựt Long, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI VÀ KÍCH CỠ CÁ BỐ MẸ CHỌN LỌC LÊN SINH TRƯỞNG CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG (ANABAS TESTUDINEUS) GIAI ĐOẠN TỪ CÁ BỘT LÊN CÁ GIỐNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 92-100
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Nguyễn Thanh Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Ngọc Trân, Nguyễn Hồng Quyết Thắng và Nguyễn Thanh Hiệu, 2020. So sánh một số chỉ tiêu sinh sản giữa các nguồn cá trê vàng (Clarias macrocephalus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 94-101.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên