Growth improvement is often the first objective of selective breeding programs in fish. This study aimed to investigate effects of broodstock age and sizes individually selected based on two cut-off values (5% and 25 % of the normal distribution of the G1 population?s weight) on offspring growth of climbing perch (Anabas estudineus) from fry to grow-out stages. Climbing perch (?square-head? strain) fry artificially produced from two selected G1 parents (G2-S1 and G2-S2, respectively) and from the first generation (G1-0) were compared growth and survival rates with the one from non-selected G1 parents (G2-NS) in three experiments, corresponding to two nursing and grow-out stages. In the first experiment, fry fish were randomly stocked in 1-m3 tanks with 4 replicates at the density of 3000 fish/tank. Fish were fed by live food (rotifer, moina, red worm) combined with commercial feed (42% protein). After 21 days, length of fish in 2 selected groups (2.51±0.06 cm and 2.42±0.09 cm) was insignificantly higher that offspring in the control and treatment G1-0 (2.41±0.02 cm and 2.37±0.06 cm, respectively). However,fish weight in G2-S1 was significantly highest (0.43±0.37ưg) compared to the other treatments (averaged 0.32 - 0.36 g). Survival rates were not significant among treatments (P>0.05), ranging from 14.0±1.8% to 18.6±3.6%. At fingerling to juvenile stages, fish were reared in 2 m2 -hapas (200 fish/hapa) and fed commercial feed containing 42% protein. After 30 days of rearing, growth of fish in G2-S1 was highest (6.5±1.6 cm and 6.3±4.8 g), significantly different from the other treatments (P0,05), ranging 79.8 to 84.9%. Therefore, mass selection of 5% highest weight individuals of the population increases growth rate of squared head climbing perch from fry to juvenile stages. Results of 4-month grow out showed that fish in treatment G2-S1 had the highest growth rate (final weight 126.4±25.2 g), significantly different from the other treatments (80.0 ? 89.3 g). Survival rates were similar among treatments (P>0.05), ranging 82.8 ? 94.8%. Feed conversion ratio was significantly lower in selected groups compared to the control and treatment G1-0. Heritability of growth at grow-out stage was 0.31 for 5% selected group and -0.02 for 25% selected group. Therefore, mass selection of 5% highest weight individuals of the population increases growth rate of climbing perch.
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Nguyễn Thanh Tuấn, Nguyễn Văn Nghĩa và Đặng Trung Pha, 2020. Tăng trưởng của cá giống trê vàng (Clarias macrocephalus) lai giữa ba nguồn cá bố mẹ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 102-109.
Dương Thúy Yên, 2015. Ước lượng hệ số di truyền về tăng trưởng của cá rô (Anabas testudineus) giai đoạn nhỏ theo phương pháp hồi qui bố mẹ-đàn con. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 19-26
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Nguyễn Thị Ngọc Trân và Trần Đắc Định, 2020. Đa dạng di truyền của cá rô biển (Pristolepis fasciata Bleeker, 1851) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 200-206.
Dương Thúy Yên, Nguyễn Phương Thảo, 2015. SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ DNA MÃ VẠCH CỦA HAI LOÀI CÁ BỐNG TRÂN BUTIS BUTIS VÀ BUTIS HUMERALIS. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 23-30
Dương Thúy Yên, 2014. SO SÁNH TRÌNH TỰ MỘT SỐ GENE MÃ VẠCH CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG VÀ CÁ RÔ ĐỒNG TỰ NHIÊN (ANABAS TESTUDINEUS BLOCH, 1792). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 30: 29-36
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Bùi Thị Liên Hà, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2017. Những thành tựu trong nghiên cứu chuyển giới tính tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51b: 64-71.
Yen, D.T., Duyen, V.N., Hien, T.T.T., Pomeroy, R. and Hillary, E., 2019. Variation in morphometric characteristics between cultured and wild striped snakehead (Channa striata) populations in the Mekong Delta. Can Tho University Journal of Science. 11(1): 70-77.
Dương Thúy Yên, Dương Nhựt Long, Trịnh Thu Phương, 2015. Ảnh hưởng của mức độ chọn lọc và tuổi cá bố mẹ lên sinh trưởng của cá rô đầu vuông (Anabas testudineus) giai đoạn nuôi thương phẩm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 72-81
Dương Thúy Yên, Phạm Thanh Liêm, 2014. MỐI QUAN HỆ GIỮA KÍCH CỠ VÀ CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG (ANABAS TESTUDINEUS). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 34: 77-83
Yen, D.T. and Vinh, N.T., 2019. Genetic diversity of Pangasius krempfi in the Mekong River estuaries. Can Tho University Journal of Science. 11(2): 81-88.
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Nguyễn Phương Thảo, Tiêu Văn Út và Trần Đắc Định, 2018. Đa dạng di truyền của cá hường (Helostoma temminckii) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(7B): 86-93.
Dương Thúy Yên, Trương Ngọc Trinh, 2013. SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG VÀ CÁ RÔ ĐỒNG TỰ NHIÊN (ANABAS TESTUDINEUS). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 29: 86-95
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Nguyễn Văn Cầu và Dương Nhựt Long, 2017. Quá trình phát triển của nghề nuôi cá trê lai ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và nhận thức của người nuôi về vấn đề con lai. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 50b: 91-96.
Dương Thúy Yên, Trịnh Thu Phương, Dương Nhựt Long, 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI VÀ KÍCH CỠ CÁ BỐ MẸ CHỌN LỌC LÊN SINH TRƯỞNG CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG (ANABAS TESTUDINEUS) GIAI ĐOẠN TỪ CÁ BỘT LÊN CÁ GIỐNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 92-100
Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Nguyễn Thanh Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Ngọc Trân, Nguyễn Hồng Quyết Thắng và Nguyễn Thanh Hiệu, 2020. So sánh một số chỉ tiêu sinh sản giữa các nguồn cá trê vàng (Clarias macrocephalus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 94-101.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên