Ngày nhận bài:16/01/2020 Ngày nhận bài sửa: 18/03/2020
Ngày duyệt đăng: 11/05/2020
Title:
Improvement of OM5451 rice yield in acid sulphate soils through the using of urea humate, potassium humate and controlled release NPK in Hau Giang
Từ khóa:
Đất phèn, năng suất lúa, phân bón công nghệ mới
Keywords:
Acid sulfate soil, rice yield, new technology fertilizers, humate
ABSTRACT
The study is aimed to change traditional practices of rice cultivation (using conventional, unbalanced fertilizers and too many seeds) of farmers in acid sulfate soils with 2 rice crops/year in Hoa An commune, Phung Hiệp district, Hậu Giang province. Cultivation model under the improved farming method (improved model) using NPK slowly released fertilizer, urea humate, potassium humate and reduced seeding amount were conducted through two rice crops (Winter-Spring 2018 - 2019 and Summer-Autumn 2019) with an area of 3000 m2 / model. The results showed that the improved model had a higher pHH2O, the amount of available phosphorus in the soil increased, the Al3+ and H+ content decreased, significantly different from the control model. The productivity of the improved model rice was (6.19 tons/ha) significantly higher than that of the control model (5.67 tons/ha) in the Winter-Spring crop. In the following crop (Summer-Autumn crop) there was no statistically significant difference in rice yield between the improved model (5.57 tons/ha) and the control model (5.05 tons/ha). The improved model helped farmers save 30% of the seed sowing seed, 50% of the amount of N and P fertilizers, and gain higher profits (by 5.4 and 3.5 million VND/ha, respectively for Winter-Spring and Summer-Autumn crops).
TÓM TẮT
Nhằm mục tiêu thay đổi tập quán canh tác lúa theo kiểu truyền thống (sử dụng phân bón thông thường, không cân đối, sạ dày) của nông dân tại vùng đất phèn canh tác 2 vụ lúa/năm tại xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Mô hình canh tác theo phương pháp canh tác cải tiến (mô hình cải tiến) sử dụng phân hỗn hợp NPK chậm tan có kiểm soát, urea humate, kali humate và giảm lượng giống gieo sạ được thực hiện qua hai vụ lúa (Đông Xuân 2018 – 2019 và Hè Thu 2019) với diện tích 3000 m2/mô hình. Kết quả cho thấy mô hình cải tiến có pHH20 cao hơn, hàm lượng lân hữu dụng trong đất tăng, hàm lượng Al3+ và H+ giảm thấp so với mô hình đối chứng. Năng suất lúa mô hình cải tiến đạt 6,19 tấn/ha cao hơn so với mô hình đối chứng (5,67 tấn/ha) ở vụ Đông Xuân. Ở vụ canh tác tiếp theo (vụ Hè thu) chưa có sự khác biệt về năng suất lúa giữa mô hình cải tiến (5,57 tấn/ha) và mô hình đối chứng (5,05 tấn/ha). Mô hình cải tiến đã giúp nông dân tiết kiệm được 30% lượng giống gieo sạ, 50% lượng phân đạm và lân, lợi nhuận thu được cao hơn đối chứng từ 5,5 triệu đồng/ha (vụ Đông Xuân) và 3,9 triệu đồng/ha vụ Hè Thu.
Trích dẫn: Tất Anh Thư, Bùi Triệu Thương, Đỗ Văn Hoàng và Võ Quang Minh, 2020. Cải thiện năng suất lúa OM5451 trên vùng đất phèn nặng thông qua sử dụng phân urea humate, kali humate và phân hỗn hợp NPK chậm tan có kiểm soát tại Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Khoa học đất): 98-108.
Tất Anh Thư, Võ Thị Gương, Nguyễn Văn Hòa, 2008. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO DIATOM (CHAETOCEROS CALCITRANS) DƯỚI SỰ TƯƠNG TÁC CỦA ĐẤT VÀ NƯỚC TRONG AO ARTEMIA. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 10: 126-134
Tất Anh Thư, Võ Thị Gương, Nguyễn Văn Hòa, 2008. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO CHAETOCEROS SP. TRÊN NỀN ĐẤT AO NUÔI ARTEMIA VĨNH CHÂU-SÓC TRĂNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 10: 135-144
Tất Anh Thư, Võ Thị Gương, Nguyễn Văn Hòa, 2007. SỰ KHOÁNG HÓA ĐẠM HỮU CƠ TRONG ĐẤT ĐÁY AO NUÔI ARTEMIA TẠI VĨNH CHÂU, SÓC TRĂNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 07: 176-182
Trích dẫn: Tất Anh Thư, Bùi Triệu Thương và Nguyễn Khởi Nghĩa, 2020. Hiệu quả của phân bón urea humate kết hợp phân bón vi sinh lên sinh trưởng và năng suất lúa tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Khoa học đất): 191-200.
Tất Anh Thư, Võ Thị Gương, 2010. CHấT THảI BùN AO NUÔI TÔM: THờI GIAN RửA MặN Và Sự BIếN ĐộNG DƯỡNG CHấT. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 15b: 213-221
Tất Anh Thư, Võ Thị Gương, Võ Hoài Chân, 2012. ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VÀ VÔ CƠ ĐẾN HOẠT ĐỘNG VI SINH VẬT ĐẤT VƯỜN DỪA TRỒNG XEN CACAO TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH - BẾN TRE. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22a: 233-241
Tất Anh Thư, VO HOAI CHAN , 2013. MỘT SỐ ĐẶC TÍNH ĐẤT VƯỜN TRỒNG CA CAO XEN TRONG VƯỜN DỪA TẠI CHÂU THÀNH - BẾN TRE. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 260-270
Trích dẫn: Tất Anh Thư và Nguyễn Văn Quí, 2016. Khảo sát mối tương quan giữa hàm lượng lân và hoạt tính enzyme phosphatase trên đất phèn chuyên canh khóm tại Tân Phước - Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43b: 45-60.
Trích dẫn: Tất Anh Thư và Nguyễn Văn Thích, 2017. Đánh giá đặc tính hóa học đất của ba kiểu liếp canh tác khóm (Ananas comosus L.) trong vùng đê bao tại xã Tân Lập 1, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 49b: 53-63.
Tất Anh Thư, Võ Thị Gương, Hồ Văn Thiệt, Lê Ngọc Thanh , 2014. ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VÀ CHE PHỦ BẠT ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC ĐẤT VƯỜN TRỒNG MĂNG CỤT (GARCINIA MANGOSTANA LINN.) TẠI CHỢ LÁCH - BẾN TRE. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 72-80
Trích dẫn: Tất Anh Thư, Lê Văn Dũng, Võ Thị Gương, Nguyễn Thị Bích Thủy, Trang Nàng Linh Chi và Đào Lê Kiều Duyên, 2016. Hiệu quả của phân hữu cơ và vôi trong cải thiện năng suất lúa và đặc tính bất lợi của đất nhiễm mặn trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 4): 84-93.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên