This study aims to evaluate the effects of different salinities on the growth and survival rates of Spotted scat fish (Scatophagus argus) in oder to contribute to aquaculture development in coastal area of theMekongDelta. The experiment was conducted with 7 treatments of different salinities of 0, 5, 10, 15, 20, 25 and 30? applying recirculating system. Hatchery produced fish fingerlings of 1.73 g (two-month old) were stocked at a density of 30 fish per 200-L plastic tank. The fish were fed daily with pellet feed of 35% protein. Rearing water were continuously aerated. Afer 3 months of culture, the fish from salinity of 5? grew fastest with final body weight of 11.63 g, daily weight gain of 0.14 g/day and specific growth rate of 1.48%/ day, which were significantly different from those in the other treatments (p<0.05). The fish exposed to 0? had the poorest growth. The highest survival rates (96.4%) were obtained from the treatments of 0 and 5?, the poorest survival rate (70,3%) was observed in the treatment of 30?. This study indicated that spotted scat is very euryhaline and the optimum salinity for fish growth and suvival rate is at 5?.
Title: Effects of salinities on the growth and survival rates of Spotted scat fish (Scatophagus argus) fingerlings of 2 to 5 month-old stage
TóM TắT
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên sự phát triển và tỷ lệ sống của cá nâu (Scatophagus argus) làm cơ sở phát triển nghề nuôi cá ở vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. Thí nghiệm được tiến hành ở 7 nghiệm thức độ mặn khác nhau là 0, 5, 10, 15, 20, 25 và 30? trong hệ thống lọc tuần hoàn. Cá giống thí nghiệm là cá được sinh sản nhân tạo có khối lượng trung bình 1,73 g/con, chiều dài 37,0 mm/con, chiều cao 20,5 mm/con (cá 2 tháng tuổi) được ương nuôi với mật độ 30 con/ bể 200 lít. Cá được cho ăn thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm 35%. Bể nuôi được sục khí liên tục. Kết quả cho thấy, sau 3 tháng nuôi, cá nâu nuôi ở độ mặn 5? tăng trưởng tốt nhất với khối lượng trung bình 11,63 g/con, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối 0,14 g/ngày và tốc độ tăng trưởng đặc biệt 1,48 %/ngày, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức khác. Cá tăng trưởng chậm ở nghiệm thức độ mặn 0? và 10?. Tỉ lệ sống trung bình cao nhất là ở nghiệm thức độ mặn 0? và 5? (96,4%) và thấp nhất là ở 30? (70,3%). Kết quả nghiên cứu cho thấy cá nâu rất rộng muối, và độ mặn tốt nhất cho tăng trưởng và tỷ lệ sống là 5?.
Từ khóa: Cá nâu, Scatophagus argus, ảnh hưởng của độ mặn
Khanh, L.V., Hai, T.N., Phuong, N.T. and Son, V.N., 2018. Effects of different C:N ratios on growth and survival of spotted scat (Scatophagus argus) in the biofloc system. Can Tho University Journal of Science. 54(8): 105-113.
Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn, Phó Văn Nghị, 2015. Hiện trạng kỹ thuật và tài chính trong sản xuất giống tôm chân trắng ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 39: 108-117
Lý Văn Khánh, Nguyễn Thanh Phương, 2005. SO SÁNH HIỆU QUẢ HAI MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) LUÂN CANH VÀ KẾT HỢP VỚI TRỒNG LÚA. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 04: 109-118
Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn, Lê Quốc Việt, Hà Thị Kim Quy, 2013. NGHIÊN CỨU KÍCH THÍCH SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ CHỐT TRẮNG (MYSTUS PLANICEPS, CUVIER AND VALENCIENNES). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 125-131
Lý Văn Khánh, Trần Thị Thanh Hiền, Trần Ngọc Hải, 2013. THử NGHIệM ƯƠNG Cá CHìNH HOA (ANGUILLA MARMORATA) VớI CáC LOạI THứC ĂN KHáC NHAU TRONG Hệ THốNG TUầN HOàN NƯớC. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 143-148
Lý Văn Khánh, Phạm Thanh Liêm, Nguyễn Thanh Phương, 2014. Sự LựA CHọN THứC ĂN CủA Cá NÂU BộT (Scatophagus argus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 145-157
Lý Văn Khánh, Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Đỗ Thị Thanh Hương, 2010. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH SẢN CỦA CÁ NÂU (SCATOPHAGUS ARGUS) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 186-194
Trích dẫn: Lý Văn Khánh, Hồ Huỳnh Hoa, Trần Nguyễn Duy Khoa, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Ngô Thị Thu Thảo, Trần Đắc Định và Trần Ngọc Hải, 2020. Đặc điểm hình thái của cá lưỡi trâu vảy to (Cynoglossus arel) ở vùng biển Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 218-223.
Trích dẫn: Lý Văn Khánh, Hồ Huỳnh Hoa, Trần Nguyễn Duy Khoa, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Ngô Thị Thu Thảo, Trần Đắc Định và Trần Ngọc Hải, 2020. Đặc điểm sinh học sinh sản của cá lưỡi trâu vảy to (Cynoglossus arel) ở vùng biển Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 232-240.
Trích dẫn: Lý Văn Khánh, Võ Nam Sơn và Trần Ngọc Hải, 2020. Hiện trạng kỹ thuật nghề nuôi cá chim vây vàng trong lồng biển tại tỉnh Ninh Thuận và Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 37-42.
Trích dẫn: Lý Văn Khánh, Cao Mỹ Án và Trần Ngọc Hải, 2020. Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 43-47.
Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn, Châu Tài Tảo, 2015. Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua (Scylla paramamosain). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 61-65
Trích dẫn: Lý Văn Khánh, 2018. Ảnh hưởng của liều lượng apex aqua lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương giống cá nâu (Scatophagus argus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 72-77.
Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Cao Mỹ án, 2010. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHẼM (LATES CALCARIFER BLOCH, 1790). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 16a: 81-89
Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn, Lê Quốc Việt, Nguyễn Văn Hiển, Trần Thanh Sơn, 2015. Hiện trạng kỹ thuật của nghề nuôi cá lồng ở quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 97-104
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên