Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Quyển 11 (3) - 2016 (2016) Trang: 60-71
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang
Liên kết:

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển mô hình nuôi cá chẽm (Lates calcarifer) trong ao ở các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 07/2014 đến tháng 12/2014, thông qua khảo sát 74 hộ nuôi cá chẽm trong ao ở tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang bằng bảng câu hỏi được soạn sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nuôi QCCT có diện tích bình quân 1,4 ha/ao, độ sâu 0,8-1,2 m. Cá giống có kích cỡ 5-6 cm/con được thả nuôi với mật độ thả 0,06 con/m2, kết hợp với một số đối tượng thuỷ sản khác. Sau thời gian nuôi từ 7-10 tháng cá đạt kích cỡ 0,6 kg/con, với tỉ lệ sống 48% và năng suất nuôi đạt 0,2 tấn/ha/vụ. Đối với nuôi công nghiệp, mô hình này tập trung ở Bến Tre, Tiền Giang và Sóc Trăng với hình thức công ty hay trang trại lớn. Mật độ thả trung bình 5 con/m2 (dao động 3-6 con/m2). Sau thời gian nuôi 9-15 tháng, cá đạt 0,8-1,0 kg/con được thu hoạch với năng suất trung bình 26 tấn/ha/vụ (dao động 12-31 tấn/ha/vụ).Chi phí đầu tư trong 2 mô hình quảng canh và công nghiệp lần lượt là 27.900 đồng/kg và 58.200 đồng/kg cá, với giá bán cá thương phẩm đạt 48.700 và 52.200 đồng/kg. Mô hình quảng canh có mức đầu tư thấp, lợi nhuận đạt 21.600 đồng/kg cá, trong khi mô hình công nghiệp lỗ 6.200 đồng/kg, tương ứng tỉ suất lợi nhuận lần lượt là 81 và -9% (tỉ lệ hộ nuôi có lãi tương ứng 87 và 35%). So sánh giữa các địa phương, người nuôi cá chẽm tại Bạc Liêu và Trà Vinh thua lỗ nhiều nhất. Ngoài ra các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận trong mô hình nuôi thâm canh cũng được phân tích.

Các bài báo khác
Vol. 54, No. 8 (2018) Trang: 105-113
Tải về
Số 39 (2015) Trang: 108-117
Tải về
Số 04 (2005) Trang: 109-118
Tải về
Số 25 (2013) Trang: 125-131
Tải về
Số 26 (2013) Trang: 143-148
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 145-157
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 177-185
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 186-194
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 218-223
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 232-240
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 37-42
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 43-47
Tải về
Số 38 (2015) Trang: 61-65
Tải về
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 72-77
Tác giả: Lý Văn Khánh
Tải về
Số 16a (2010) Trang: 81-89
Tải về
Số 37 (2015) Trang: 97-104
Tải về
9 (2017) Trang: 100-107
Tác giả: Lý Văn Khánh
Tạp chí: Tạp chí nghề cá Sông Cửu Long, ISSN 1859-1159
3 (2017) Trang: 105-108
Tác giả: Lý Văn Khánh
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, ISSN: 1859-1558
(2016) Trang: 316-324
Tạp chí: Ký yếu hội nghị Khoa học trẻ thủy sản toàn quốc lần thứ VII, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II, 9/2016. TP HCM
(2016) Trang: 262-273
Tạp chí: Ký yếu hội nghị Khoa học trẻ thủy sản toàn quốc lần thứ VII, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II, 9/2016. TP HCM
Nguyen Thanh Phuong (2015) Trang: 48
Tạp chí: Feed and feeding management for healthier aquaculture and profit
1 (2013) Trang: 1
Tác giả: Lý Văn Khánh
Tạp chí: Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống cá nâu
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...