Mud crabs (Scylla spp.) are considered luxury seafood and high market value; hence, mud crab farming is well known in Southeast Asia. However, the prevalence of cannibalistic behavior in crabs thus requires shelter in the culture system to reduce conspecific cannibalism and enhance the survival of crabs. This study aims to determine the suitability of various seaweed species as shelter to improve the survival and production of mud crab Scylla paramamosain crablets. The experiment consisted of seven treatments and was randomly designed in triplicate tanks. The control treatment had no shelter (i.e., without seaweed in the culture tank), and in the other six treatments, red seaweed (Gracilaria tenuistipitata) or green seaweed (Enteromorpha intestinalis) was placed in the rearing tanks at three density levels: 0.5, 1, and 2 kg/m2. Instar 2 crablets were reared at a density of 300 ind/m2, at salinity of 15 g/L, and with continuous aeration. Crablets were fed frozen Artemia biomass to satiation for 4 weeks. Results showed that the survival of crabs in all treatments sharply declined from Week 3 to Week 4 of culture, where the 1 and 2 kg Gracilaria groups showed less reduction than the other treatments. At the end of the experiment, the average survival of crabs in the control group was lowest (17.4%), while the survival of crabs was significantly improved, varying within the ranges of 53.3–70.7% and 27.8–35.9% in the Gracilaria and Enteromorpha groups, respectively. Notably, higher survival resulted in lower growth rates in the seaweed treatments, but enhanced biomass and production of crab juveniles. Moreover, concentrations of TAN, NO2−, NO3−, and PO43− in the Gracilaria treatments were much lower than in both the control and the Enteromorpha treatments that improved water quality in the rearing tanks. The present findings prove that red seaweed G. tenuistipitata could be considered a suitable shelter for the reliable production of mud crab juveniles in the nursery phase.
Khanh, L.V., Hai, T.N., Phuong, N.T. and Son, V.N., 2018. Effects of different C:N ratios on growth and survival of spotted scat (Scatophagus argus) in the biofloc system. Can Tho University Journal of Science. 54(8): 105-113.
Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn, Phó Văn Nghị, 2015. Hiện trạng kỹ thuật và tài chính trong sản xuất giống tôm chân trắng ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 39: 108-117
Lý Văn Khánh, Nguyễn Thanh Phương, 2005. SO SÁNH HIỆU QUẢ HAI MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) LUÂN CANH VÀ KẾT HỢP VỚI TRỒNG LÚA. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 04: 109-118
Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn, Lê Quốc Việt, Hà Thị Kim Quy, 2013. NGHIÊN CỨU KÍCH THÍCH SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ CHỐT TRẮNG (MYSTUS PLANICEPS, CUVIER AND VALENCIENNES). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 125-131
Lý Văn Khánh, Trần Thị Thanh Hiền, Trần Ngọc Hải, 2013. THử NGHIệM ƯƠNG Cá CHìNH HOA (ANGUILLA MARMORATA) VớI CáC LOạI THứC ĂN KHáC NHAU TRONG Hệ THốNG TUầN HOàN NƯớC. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 143-148
Lý Văn Khánh, Phạm Thanh Liêm, Nguyễn Thanh Phương, 2014. Sự LựA CHọN THứC ĂN CủA Cá NÂU BộT (Scatophagus argus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 145-157
Lý Văn Khánh, Nguyễn Thanh Phương, Trần Thị Thanh Hiền, Trần Ngọc Hải, 2010. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ NÂU GIỐNG (SCATOPHAGUS ARGUS) GIAI ĐOẠN 2 ĐẾN 5 THÁNG TUỔI. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 177-185
Lý Văn Khánh, Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Đỗ Thị Thanh Hương, 2010. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH SẢN CỦA CÁ NÂU (SCATOPHAGUS ARGUS) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 14: 186-194
Trích dẫn: Lý Văn Khánh, Hồ Huỳnh Hoa, Trần Nguyễn Duy Khoa, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Ngô Thị Thu Thảo, Trần Đắc Định và Trần Ngọc Hải, 2020. Đặc điểm hình thái của cá lưỡi trâu vảy to (Cynoglossus arel) ở vùng biển Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 218-223.
Trích dẫn: Lý Văn Khánh, Hồ Huỳnh Hoa, Trần Nguyễn Duy Khoa, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Ngô Thị Thu Thảo, Trần Đắc Định và Trần Ngọc Hải, 2020. Đặc điểm sinh học sinh sản của cá lưỡi trâu vảy to (Cynoglossus arel) ở vùng biển Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 232-240.
Trích dẫn: Lý Văn Khánh, Võ Nam Sơn và Trần Ngọc Hải, 2020. Hiện trạng kỹ thuật nghề nuôi cá chim vây vàng trong lồng biển tại tỉnh Ninh Thuận và Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 37-42.
Trích dẫn: Lý Văn Khánh, Cao Mỹ Án và Trần Ngọc Hải, 2020. Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 43-47.
Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn, Châu Tài Tảo, 2015. Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua (Scylla paramamosain). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 61-65
Trích dẫn: Lý Văn Khánh, 2018. Ảnh hưởng của liều lượng apex aqua lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương giống cá nâu (Scatophagus argus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 72-77.
Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Cao Mỹ án, 2010. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHẼM (LATES CALCARIFER BLOCH, 1790). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 16a: 81-89
Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn, Lê Quốc Việt, Nguyễn Văn Hiển, Trần Thanh Sơn, 2015. Hiện trạng kỹ thuật của nghề nuôi cá lồng ở quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 97-104
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên