Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 51 (2017) Trang: 117-124
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 04/11/2016

Ngày nhận bài sửa: 05/02/2017

Ngày duyệt đăng: 30/08/2017

 

Title:

The efficiency of converting from black tiger shrimp to white leg shrimp cuture in Soc Trang province

Từ khóa:

Chuyển đổi, kỹ thuật, Sóc Trăng, tài chính, tôm sú, tôm thẻ chân trắng

Keywords:

Convert, finance, Soc Trang, technique, tiger shrimp, white leg shrimp

ABSTRACT

The study was conducted to evaluate the converting of intensive shrimp farming from black tiger shrimp (BS) to white leg shrimp (WS) systems in Soc Trang province through interviews 30 BS farmers and 30 WS farmers from June to December 2015.  The collected information includes (1) the technical and financial aspects and (2) the factors affected to farmers’ decisions. The results showed farming seasons, stocking density, survival rate, productivity and harvest size in BS farms (1-2 seasons, 27.13 shrimp/m2, 66.37%, 2.5 tons/ha/season, 63.77 shrimp/kg) were lower than that of WS farms (2-3 seasons, 55.43 shrimp/m2, 67.13%, 4.05 ton/ha/season, 95.37 shrimp/kg). Total cost of WS farms (347.8 VND million/ha/crop) was higher than that of BS (299.2 VND million/ha/crop). Profit in WS farms (135.7 VND million/ha/crop) was also higher than that in BS farms (96.5 VND million/ha/crop). There were four reasons leading to the converting decision in the shrimp farming system. They include diseases, culture duration, benefit per cost and environment. Fifty five percent  of shrimp farmers had a desire to keep WS farming system in the future; 23.3% of them tended to BS farming in the upcoming crop; 15% favored both systems and 6.7% switched to other species. Shrimp yield was in a linear relationship with stocking density, survival rate, culture period, harvest size and FCR.

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự chuyển đổi mô hình nuôi tôm thâm canh của nông hộ ở tỉnh Sóc Trăng thông qua việc phỏng vấn 30 hộ nuôi tôm sú (TS) và 30 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng (TCT) từ tháng 6-12/2015. Các thông tin được thu thập gồm (1) các khía cạnh kỹ thuật và tài chính và (2) các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đối tượng nuôi. Các yếu tố kỹ thuật trước và sau khi chuyển đổi mô hình nuôi cho thấy số vụ nuôi, mật độ nuôi, tỷ lệ sống, năng suất và kích cỡ tôm thu hoạch ở mô hình nuôi TS (1-2 vụ/năm, 27,13 con/m2, 66,37%, 2,5 tấn/ha/vụ, 63,77 con/kg) thấp hơn khi chuyển sang nuôi tôm TCT (2-3 vụ/năm, 55,43 con/m2, 67,13%, 4,05 tấn/ha/vụ, 95,37 con/kg). Tổng chi phí của mô hình nuôi TCT (347,8 triệu/ha/vụ) cao hơn so với TS (299,2 triệu/ha/vụ). Lợi nhuận trong nuôi tôm TCT (135,7 triệu/ha/vụ) cao hơn so với TS (96,5 triệu/ha/vụ). Có 4 nguyên nhân dẫn đến việc quyết định sự chuyển đổi mô hình nuôi tôm. Đó là dịch bệnh, thời gian nuôi, tỷ suất lợi nhuận và môi trường. Có 55% hộ nuôi tiếp tục nuôi tôm TCT, 23,3% hộ nuôi tiếp tục nuôi TS, 15% hộ chọn nuôi cả hai mô hình và 6,7% hộ chuyển sang nuôi loài khác. Năng suất có tương quan tỷ tuyến tính với mật độ nuôi, tỷ lệ sống, kích cỡ thu hoạch và hệ số tiêu tốn thức ăn.

Trích dẫn: Trương Hoàng Minh, 2017. Hiệu quả của việc chuyển đổi nuôi tôm sú (Penaeus monodon) sang thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51b: 117-124.

Các bài báo khác
Số 50 (2017) Trang: 133-139
Tải về
Số 31 (2014) Trang: 136-144
Tải về
Số 28 (2013) Trang: 143-150
Tải về
Số 18b (2011) Trang: 219-227
Tải về
Số 26 (2013) Trang: 246-254
Tải về
Vol. 54, No. 2 (2018) Trang: 27-34
Tải về
Số 16a (2010) Trang: 71-80
Tải về
(2015) Trang: 60
Tạp chí: International Symposium Aquatic products processing Cleaner production chain for healthier food
(2014) Trang: 655
Tạp chí: 5th Global Symposium on Gender in Aquaculture (GAF5); ICAR-National Bureau of Fish Genetic Resources, Lucknow, India; 13-15 November 2014
1 (2014) Trang: 86-99
Tạp chí: Trao đổi phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu đánh giá biến đổi khí hậu trong lĩnh vực thủy sản
5 (2014) Trang:
Tạp chí: 5th Global Symposium on Gender in Aquaculture (GAF5); ICAR-National Bureau of Fish Genetic Resources, Lucknow, India; 13-15 November 2014
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...