Nhằm so sánh hiệu quả sản xuất của hai mô hình nuôi cá tra theo tiêu chuẩn chứng nhận (TCCN) ASC và Global-GAP (G.GAP) ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nghiên cứu này đã được thực hiện thông qua việc phỏng vấn 20 công ty (Cty) nuôi cá tra từ tháng 02-09/2013, mỗi Cty phỏng vấn 3 trại nuôi (bình thường-BT; G.GAP và ASC). Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích trại nuôi theo ASC là 21,2 ha/trại lớn hơn G.GAP và BT lần lượt là 16,3 và 14,8 ha/trại. Số ao nuôi từ 10,1-10,8 ao/trại (1,0 ha/ao). Mật độ cá thả nuôi của BT là 52,1 con/m2 cao hơn so với G.GAP và ASC lần lượt là 40,0 và 39,5 con/m2 (P). Hàm lượng đạm trong thức ăn (TA) ổn định ở mức 27,5% nên hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) là 1,6. Kích cỡ cá thu hoạch (sau 6,6-7,0 tháng nuôi/vụ) từ 0,86-0,98 kg/con và tỉ lệ sống từ 83,7-87,1%. Năng suất nuôi đối với BT là 415 tấn/ha/vụ cao hơn so với G.GAP (345) và ASC (338) (P). Tổng chi phí đầu tư đối với BT là 8.818 tr.đ/ha/vụ cao hơn so với G.GAP và ASC lần lượt là 7.530 và 7.811 tr.đ/ha/vụ, tuy nhiên lợi nhuận (tr.đ/ha/vụ) thu được chỉ từ 361 (ASC); 412 (G.GAP); 553 (BT) và tỉ lệ lỗ vốn từ 40-45% (lỗ từ 275-385 tr.đ/ha/vụ). Giá thành sản xuất theo ASC là 23,1 nghìn đồng/kg cao hơn 9,11% so với BT và 6,03% so với G.GAP do chi phí TA, con giống, nâng cấp trại nuôi và chi phí thực hiện chứng nhận tăng cao. Lợi ích quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp thực hiện TCCN là sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường nhập khẩu (NK), đồng thời ASC có giá bán cao hơn 6,84% so với BT và 5,13% so với G.GAP, ngoài ra lợi ích về môi trường, sử dụng nguồn lợi cá tự nhiên để làm TA,? cũng được đề cập trong nghiên cứu này.
Trích dẫn: Trương Hoàng Minh, 2017. Hiệu quả của việc chuyển đổi nuôi tôm sú (Penaeus monodon) sang thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51b: 117-124.
Trích dẫn: Trương Hoàng Minh, 2017. Đánh giá khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú theo mô hình tôm - lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 50b: 133-139.
Trương Hoàng Minh, Tô Phâm Thị Hà Vân, 2014. Phân tích chuỗi giá trị tôm sú (Penaneus monodon) sinh thái Ở tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 31: 136-144
Trương Hoàng Minh, Trần Hoàng Tuấn, Trần Trọng Tân, 2013. SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA HAI MÔ HÌNH TÔM SÚ-LÚA LUÂN CANH TRUYỀN THỐNG VÀ CẢI TIẾN Ở TỈNH KIÊN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 143-150
Trương Hoàng Minh, Nguyễn Thanh Phương, 2011. NGHỀ NUÔI CÁ KÈO (PSEUDAPOCRYPTES ELONGATUS, CUVIER 1816) Ở TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 18b: 219-227
Trương Hoàng Minh, Nguyễn Thị Hồng Điệp, Trần Hoàng Tuấn, TRAN NGO MINH TOAN, 2013. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG - KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH CỦA NGHỀ NUÔI CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) TRÊN LỒNG Ở ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 246-254
Minh, T.H., 2018. Assessment on the technical and financial characteristics and livelihood strategy of while leg shrimp (Litopenaeus vannamei) and tiger shrimp (Penaeus monodon) farms in Cu Lao Dung district, Soc Trang province. Can Tho University Journal of Science. 54(2): 27-34.
Trương Hoàng Minh, Trương Quốc Phú, Wenresti G. Gallardo, 2010. SỰ PHÂN BỐ VÀ MỨC ĐỘ KHAI THÁC CÁ KÈO GIỐNG (PSEUDAPOCRYPTES ELONGATUS) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 16a: 71-80
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên