This study was carried out through direct interview 65 rotation black tiger shrimp-rice BSR) farmers and 62 white leg shrimp -rice (WS-R) farmers in Kien Giang province from September to December 20I4.In the result, rotation shrimp-rice area andproduction of the province were70,750 ha and 27,675 tons. According to the shrimp-rice areaplan of the province, will increase around 76,500hain20I5 and 80,200 hain2020. Culture area of BS-R (1.7 ha) was larger than WS-R (1.a ha) but water level in flat form was shallower (0.5 m) than that in WS-R (0,6 p). Density and stocking time of black tiger shrimp (BS) were lower than (7.8 indslm'lcrop and 3.5 times/crop) white leg shrimp (wS), i.e.13.4 inds/m'lcrop and 3.7 timeslcrop). Commercial pellet feeds were used in BS farm system (89.2% households) and WS-R (95.5% households), FCR were 0.5 and, 0.7, respectively. The first harvest time of BS-R system was (125 days) longer than WS-R system (100 days), and harvest size 32.3 and 12.7 inds/kg, respectively. Survival rate and yield in BS-R were (13.1% and 320 kglhalcrop) lower than that in WS-R system (33.0% and 632 kglha/crop). Total cost of WS-R system was 51.3 '\rND million/halcrop, higher than that (1.9 time) in BS-R. Cost price and farm gate price were 99.400 VND/kg, 217.700 VND/kg and 99j00 vND/kg, 132.900 vND/kg, respectively, gained profits were 36.1 and 44.4 vND million/halcrop, benef,rt per costs were 0.7 and 1.7 time. Ratio of lost farmers in WS-R system (22.6%) was higher than that in BS-R (7.7%). Besides, effected factors to yield and profit of the two systems were also analysed in this study. Keywords: Technique, finance, black tiger shrimp-rice, white leg shrimp-rice, Kien Giang
Trích dẫn: Trương Hoàng Minh, 2017. Hiệu quả của việc chuyển đổi nuôi tôm sú (Penaeus monodon) sang thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51b: 117-124.
Trích dẫn: Trương Hoàng Minh, 2017. Đánh giá khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú theo mô hình tôm - lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 50b: 133-139.
Trương Hoàng Minh, Tô Phâm Thị Hà Vân, 2014. Phân tích chuỗi giá trị tôm sú (Penaneus monodon) sinh thái Ở tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 31: 136-144
Trương Hoàng Minh, Trần Hoàng Tuấn, Trần Trọng Tân, 2013. SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA HAI MÔ HÌNH TÔM SÚ-LÚA LUÂN CANH TRUYỀN THỐNG VÀ CẢI TIẾN Ở TỈNH KIÊN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 143-150
Trương Hoàng Minh, Nguyễn Thanh Phương, 2011. NGHỀ NUÔI CÁ KÈO (PSEUDAPOCRYPTES ELONGATUS, CUVIER 1816) Ở TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 18b: 219-227
Trương Hoàng Minh, Nguyễn Thị Hồng Điệp, Trần Hoàng Tuấn, TRAN NGO MINH TOAN, 2013. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG - KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH CỦA NGHỀ NUÔI CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) TRÊN LỒNG Ở ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 246-254
Minh, T.H., 2018. Assessment on the technical and financial characteristics and livelihood strategy of while leg shrimp (Litopenaeus vannamei) and tiger shrimp (Penaeus monodon) farms in Cu Lao Dung district, Soc Trang province. Can Tho University Journal of Science. 54(2): 27-34.
Trương Hoàng Minh, Trương Quốc Phú, Wenresti G. Gallardo, 2010. SỰ PHÂN BỐ VÀ MỨC ĐỘ KHAI THÁC CÁ KÈO GIỐNG (PSEUDAPOCRYPTES ELONGATUS) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 16a: 71-80
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên