Nghiên cứu này thực hiện để xác định đặc điểm dinh dưỡng của cá tỳ bà bướm hổ (Sewellia lineolata). Hơn 3.000 cá thể của loài cá này thu ở huyện Nam Đông và Hương Trà của tỉnh Thừa Thiên- Huế được phân tích để xác định thành phần thức ăn tự nhiên, chiều dài ruột so với chiểu dài thân, độ no và hệ số sinh trắc dạ dày. Kết quả cho thấy tỷ lệ giữa chiều dài ruột và chiều dài thân của cá tỳ bà bướm hổ trung bình đạt 1,95. Chỉ số độ no của loài cá này thay đổi theo thời gian trong một ngày đêm, độ no đạt cao nhất 7-8 h và và 15-18h. Cá có độ no cao và các tháng 1,2,3 với độ no bậc 4 lần lượt đạt 35, 70%, 38,70%, 26,03% và độ no thấp vào các tháng 6,7,11,12 với chỉ số độ no bậc 4 lần lượt đạt 9,18%, 8,37%, 3,88% và 10,10%. độ no và hệ số sinh trắc dạ dày của cá tăng theo nhó kích thước, hai chỉ số này đạt cao nhất ở nhóm cá >55mm. Ngành tảo silic chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các loại thức ăn tìm thấy trong ống tiêu hóa của cá (79,62%), tiếp đến là ngành tảo lục (5,50%), ngành tảo lam (2,25%), giun tròn và luân trùng (rotifer) chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ (mỗi loại chiếm 0,05%)
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên