Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 07 (2007) Trang: 198-202
Tải về

ABstract

The natural prevalence of white spot syndrome virus (WSSV), monodon baculovirus (MBV), yellow head virus (YHV) and gill associated virus (GAV) infection in 1253 shrimp postlarvae (Pls) batches was investigated. The prevalence of YHV, GAV, WSSV and MBV were 1.4%, 17.3%, 7.8% and 39.4% respectively. The prevalence of YHV, GAV, WSSV and MBV infection in Pls from theMekongRiverDelta was significantly higher than from the central region. The prevalence infection of tested viruses fluctuated according to sampling month and had no clear trend of infection. About 40.6% of sample was negative with 4 tested viruses. Whereas, 45.4 % was infected by one and 10.1 % was co-infected by two or three viruses. Co-infection of GAV and MBV was the highest  (51,2%), following by WSSV and  MBV (22%),  WSSV, GAV and MBV (8.7%) and GAV, YHV and MBV (2.1%).

Keywords: YHV, GAV, MBV, WSSV, Penaeus monodon

Title: Prevalence of Virus Infection in Penaeus monodon Postlarvae Stocked in theMekongRiverDelta,Vietnam

TóM TắT

Tỉ lệ cảm nhiễm tự nhiên WSSV, MBV, YHV và GAV của 1253 mẫu tôm Sú được xác định. Kết quả xét nghiệm cho thấy có 1.4% số mẫu phân tích nhiễm YHV, 17.3% nhiễm GAV, 7.8 %  nhiễm WSSV và 39.4% MBV. Tôm Sú bột sản xuất tại các tỉnh ĐBSCL có tỉ lệ nhiễm các vi rút xét nghiệm cao hơn tôm giống nhập từ các tỉnh trung và nam Trung Bộ. Tỉ lệ cảm nhiễm vi rút trên tôm Sú giống dao động qua các tháng thu mẫu và không theo qui luật nhất định.Chỉ có 46% số mẫu xét nhiệm là không nhiễm 4 loại vi rút xét nghiệm. Tỉ lệ mẫu đơn nhiễm một trong bốn vi rút xét nghiệm là 45.4 %. Tỉ lệ đa nhiễm virus trên tôm Sú giống là 10.1%, trong đó tỉ lệ nhiễm kép giữa GAV và MBV là cao nhất (51,2%), tiếp theo là tỉ lệ nhiễm kép giữa WSSV và MBV (22 %). Tỉ lệ tôm giống nhiễm 3 vi rút cũng xuất hiện với các trường hợp WSSV-GAV-MBV (8.7%) và GAV-YHV-MBV (2.1%).

Từ khoá: YHV, GAV, MBV, WSSV, Penaeus monodon

Các bài báo khác
Số 21b (2012) Trang: 1-9
Tải về
Số 21b (2012) Trang: 10-18
Tải về
Số 22c (2012) Trang: 106-118
Tải về
Số 25 (2013) Trang: 11-18
Tải về
Tập 56, Số 2 (2020) Trang: 110-116
Tải về
Số 04 (2005) Trang: 136-144
Tải về
Số 13 (2010) Trang: 144-150
Tải về
Số 22c (2012) Trang: 146-154
Tải về
Số 13 (2010) Trang: 151-159
Tải về
Số 22c (2012) Trang: 173-182
Tải về
Số 22c (2012) Trang: 194-202
Tải về
Số 22c (2012) Trang: 203-212
Tải về
Số 15a (2010) Trang: 214-223
Tải về
Số 40 (2015) Trang: 60-66
Tải về
Số 34 (2014) Trang: 70-76
Tải về
Số 36 (2015) Trang: 72-80
Tải về
Số 05 (2006) Trang: 85-94
Tải về
(2017) Trang: 105-108
Tạp chí: LARVI 2017 7th Fish and Shell fish larviculture symposium, September, 4-7, 2017, Gent university, Belgium,
(2014) Trang: 299
Tạp chí: Diseases in Asian aquaculture, Ho Chi Minh city, 24-28 November 2014
(2014) Trang: 172
Tạp chí: Diseases in Asian aquaculture, Ho Chi Minh city, 24-28 November 2014
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: Diseases of Aquatic Organisms
1 (2012) Trang: 148
Tạp chí: HN KHT ngành Thủy sản III
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
(2011) Trang:
Tạp chí: Aqua Culture Asia Pacific Magazine
(2011) Trang:
Tạp chí: Báo cáo khoa học Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc 2009
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...