Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 40 (2015) Trang: 60-66
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận:30/10/2014

Ngày chấp nhận: 28/10/2015

Title:

Identification of parasites in snakehead fish (Channa striata) at growth-out stage

Từ khóa:

Cá lóc, ký sinh trùng, Trichodina, Epistylis, Apiosoma, Gyrodactylus, Pallisaentis, Spinitectus

Keywords:

Snakehead fish, parasites, Trichodina, Epistylis, Apiosoma, Dactylogyrus, Gyrodactylus, Pallisentis, Spinitectus

ABSTRACT

The survey was carried out at An Giang, Dong Thap and Tra Vinh provinces from February to April 2014. A total of 78 samples of snake-head fish (39 fingerling samples and 39 growth-out samples) were collected. Fish specimens were observed for clinical signs and examined for parasites. Results showed that there were seven genera of parasites: Trichodina, Epistylis, Apiosoma, Dactylogyrus, Gyrodactylus, Pallisentis and Spinitectus. There were five parasitic genera on the skin and gills and two genera in the intestines. The number of parasites was dependent on parasitic genus and the infected organs. The rate of Trichodina was highest (1-183/10X) and the lowest was Dactylogyrus (1/10X). The composition of parasites on fingerling was more diversity than commercial. Almost fish specimens with some signs such as hemorrhage or sores usually had a great amount of parasites much more than healthy fish specimens.

TÓM TẮT

Đề tài khảo sát thành phần loài ký sinh trùng được thực hiện ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp và Trà Vinh từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2014. Tổng cộng có 78 mẫu cá lóc (39 mẫu cá giống và 39 mẫu cá thương phẩm) được quan sát dấu hiệu bệnh lý và soi tươi để kiểm tra ký sinh trùng. Kết quả cho thấy có 7 giống ký sinh trùng là Trichodina, Epistylis, Apiosoma, Dactylogyrus, Gyrodactylus, Pallisentis và Spinitectus. Trong đó có 5 giống ký sinh trên da, mang và 2 giống ký sinh trong ruột. Số lượng ký sinh trùng nhiễm trên cá lóc phụ thuộc vào thành phần giống loài và cơ quan ký sinh. Ký sinh trùng có tỷ lệ nhiễm cao nhất là Trichodina (1-183 trùng/thị trường 10X) và thấp nhất là Dactylogyrus (1 trùng/thị trường 10X). Thành phần ký sinh trùng trên cá giống đa dạng hơn so với cá thương phẩm. Hầu hết các mẫu cá có dấu hiệu xuất huyết, lở loét thường có số lượng ký sinh trùng nhiễm nhiều hơn mẫu cá khỏe.

 

Các bài báo khác
Số 21b (2012) Trang: 1-9
Tải về
Số 21b (2012) Trang: 10-18
Tải về
Số 22c (2012) Trang: 106-118
Tải về
Số 25 (2013) Trang: 11-18
Tải về
Tập 56, Số 2 (2020) Trang: 110-116
Tải về
Số 04 (2005) Trang: 136-144
Tải về
Số 13 (2010) Trang: 144-150
Tải về
Số 22c (2012) Trang: 146-154
Tải về
Số 13 (2010) Trang: 151-159
Tải về
Số 22c (2012) Trang: 173-182
Tải về
Số 22c (2012) Trang: 194-202
Tải về
Số 07 (2007) Trang: 198-202
Tải về
Số 22c (2012) Trang: 203-212
Tải về
Số 15a (2010) Trang: 214-223
Tải về
Số 34 (2014) Trang: 70-76
Tải về
Số 36 (2015) Trang: 72-80
Tải về
Số 05 (2006) Trang: 85-94
Tải về
(2017) Trang: 105-108
Tạp chí: LARVI 2017 7th Fish and Shell fish larviculture symposium, September, 4-7, 2017, Gent university, Belgium,
(2014) Trang: 299
Tạp chí: Diseases in Asian aquaculture, Ho Chi Minh city, 24-28 November 2014
(2014) Trang: 172
Tạp chí: Diseases in Asian aquaculture, Ho Chi Minh city, 24-28 November 2014
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: Diseases of Aquatic Organisms
1 (2012) Trang: 148
Tạp chí: HN KHT ngành Thủy sản III
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
(2011) Trang:
Tạp chí: Aqua Culture Asia Pacific Magazine
(2011) Trang:
Tạp chí: Báo cáo khoa học Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc 2009
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...