Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 34 (2014) Trang: 64-69
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 28/05/2014

Ngày chấp nhận: 30/10/2014

Title:

Evaluation of the quality of freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) larvae and post-larvae produced from different broodstock sources in the South of Vietnam

Từ khóa:

Tôm càng xanh, nguồn tôm bố mẹ, chất lượng ấu trùng

Keywords:

Freshwater prawn, broodstock sources, larval quality

ABSTRACT

This study was conducted to evaluate the quality of freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) larvae and post-larvae produced from different broodstock sources. Prawn larvae produced from broodstock which were collected from Ca Mau, Can Tho, Long An, and Dong Nai provinces and were reared in the modified static green water system. Results showed that Dong Nai prawn had the fastest growth and the longest length at stage 1 (1.88 ± 0.04mm), stage 5 (2.95 ± 0.28 mm), stage 11 (6.9 ± 0.35 mm), and PL15 (9.5 ± 0.42 mm) and was significantly different from the other sources. Survival rate at PL15 of Dong Nai prawn (46.9 ± 17.07 %) was significantly higher than that of Long An (37.8%) but not significantly different from those of Can Tho (56 ± 13.5 %) and Ca Mau prawn (49.2 ± 11.8%). Survival rates of all PL15 sources after being shocked by formalin (150 ppm in 30 minutes) and ammonia (100 ppm in 30 minutes) were ranged 98.1 to 99.1%, respectively (Can Tho prawn) to 100% (Dong Nai and Long An prawn). No parasite or Macrobrachium nodavirus diseases were found in four sources of postlarvae. It was suggested that Dong Nai broodstock produced the best quality of freshwater prawn postlarvae.

TóM TắT

Nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng ấu trùng và hậu ấu trùng của một số nguồn tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). ấu trùng tôm càng xanh được sinh sản từ bốn nguồn tôm bố mẹ ở Cà Mau, Cần Thơ, Long An và Đồng Nai được ương đến giai đoạn PL15 trong hệ thống nước xanh cải tiến. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn tôm Đồng Nai tăng trưởng về chiều dài ở giai đoạn 1 (1,88 ± 0,04 mm), giai đoạn 5 (2,95 ± 0,28 mm), giai đoạn 11 (6,9 ± 0,35 mm) và PL15 (9,5 ± 0,42 mm) tốt nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 3 nguồn tôm còn lại. Tỷ lệ sống PL15 của nguồn tôm Đồng Nai (46,9 ± 17,07 %) cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với nguồn tôm Long An (37,8 ± 14,24 %) và không khác (p>0,05) so với nguồn tôm Cần Thơ (56 ± 13,5 %) và Cà Mau (49,2 ± 11,8%). Tỷ lệ sống của PL15 khi gây sốc bằng formol (150 ppm trong 30 phút) và ammonium (100 ppm trong 30 phút) của các nguồn tôm đều cao, tương ứng từ 98,1 và 99,1% (tôm Cần Thơ) đến 100% (tôm Đồng Nai và Long An). PL15 của 4 nguồn tôm không có bệnh kí sinh trùng và virut đục thân (Macrobrachium nodavirus). Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn tôm bố mẹ ở Đồng Nai cho chất lượng PL15 tốt nhất.

Các bài báo khác
Số 53 (2017) Trang: 10-17
Tải về
Số 48 (2017) Trang: 10-17
Tải về
Tập 56, Số 5 (2020) Trang: 143-149
Tải về
Số 23a (2012) Trang: 20-30
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 213-221
Tải về
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 27-34
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 29-36
Tải về
Số 47 (2016) Trang: 38-44
Tải về
Số 18b (2011) Trang: 43-52
Tải về
Tập 55, Số 4 (2019) Trang: 64-71
Tải về
Số 49 (2017) Trang: 64-71
Tải về
Số 37 (2015) Trang: 65-71
Tải về
Số 39 (2015) Trang: 92-98
Tải về
1 (2013) Trang: 1
Tác giả: Châu Tài Tảo
Tạp chí: So sánh đặc điểm sinh sản các nguồn tôm sú bố mẹ và thực nghiệm nuôi tôm thành thục trong hệ thống bể tuần hoàn
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...