Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 49 (2017) Trang: 64-71
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 16/07/2016

Ngày chấp nhận: 29/04/2017

 

Title:

Effects of C/N ratios on growth and survival of black tiger shrimp (Penaeus monodon) larvae and postlarvae reared in biofloc system

Từ khóa:

Biofloc, mật rỉ đường, tôm sú, tỷ lệ C/N

Keywords:

Biofloc, C/N ratios, molasses, tiger shrimp

ABSTRACT

The study is aimed to investigate the appropriate C/N ratio for the best growth and survival of black tiger shrimp larvae and postlarvae. The experiment included
four treatments of molasses supplement with different C/N ratios as (i) C/N = 10:1, (ii) C/N = 20:1, (iii) C/N = 30:1 and (iv) no molasses addition (control). Experimental tank volume was 120 liters, filled with water at salinity of 30 ‰. Stocking density was 150 larvae/liter. After 25 days of rearing the results of the experiment showed that TAN and NO2- in the treatments have biofloc always lower and significant statistically (p <0.05) compared to control treatment. Total bacterial density in biofloc treatments was lower than control treatment but the difference was not significant statistically (p> 0.05). Vibrio bacterial density in the treatment C/N = 20:1 and C/N = 30:1 was not harmful to the development of shrimps. The highest postlarvae 15 (PL-15) growth rate was found in treatment C/N = 30:1 and it was significant difference compared to remaining treatments (p<0.05). The highest PL-15 survival rate (49.73 ± 7.07%) and production (74.596 ± 10.608/m3) were found in treatment C/N = 30:1 and it was significant difference compared to remaining treatments (p<0.05). Thus, application with molasses ratio C/N = 30 in nursery water for black tiger shrimp is the best.

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm tìm ra bổ sung tỷ lệ C/N thích hợp cho tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức được bổ sung mật rỉ đường với các tỷ lệ C/N khác nhau gồm (i) tỷ lệ C/N = 10:1, (ii) tỷ lệ C/N = 20:1, tỷ lệ C/N = 30:1 và (iv) đối chứng (không bổ sung mật rỉ đường). Bể ương tôm có thể tích 120 L/bể, mật độ ương 150 con/L, nước ương ấu trùng có độ mặn 30‰. Kết quả nghiên cứu sau 25 ngày ương cho thấy hàm lượng TAN và NO2- ở các nghiệm thức có biofloc luôn thấp và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức đối chứng. Mật độ vi khuẩn tổng ở các nghiệm thức có biofloc thấp hơn nghiệm thức đối chứng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Mật độ vi khuẩn Vibrio ở 2 nghiệm thức tỷ lệ C/N = 20 và 30 không ảnh hưởng đến ấu trùng tôm. Postlarvae 15 (PL-15) ở nghiệm thức tỷ lệ C/N = 30 có chiều dài (12,35 ± 0,69 mm) lớn nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 3 nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống (49,73 ± 7,07%) và năng suất (74.596 ± 10.608 con/m3) của PL-15 cao nhất ở nghiệm thức tỷ lệ C/N = 30 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Vậy bổ sung mật rỉ đường với tỷ lệ C/N = 30 trong ương ấu trùng tôm sú có thể được xem là tốt nhất.

Trích dẫn: Châu Tài Tảo, Lý Văn Khánh và Trần Ngọc Hải, 2017. Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 49b: 64-71.

Các bài báo khác
Số 53 (2017) Trang: 10-17
Tải về
Số 48 (2017) Trang: 10-17
Tải về
Tập 56, Số 5 (2020) Trang: 143-149
Tải về
Số 23a (2012) Trang: 20-30
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 213-221
Tải về
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 27-34
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 29-36
Tải về
Số 47 (2016) Trang: 38-44
Tải về
Số 18b (2011) Trang: 43-52
Tải về
Số 34 (2014) Trang: 64-69
Tải về
Tập 55, Số 4 (2019) Trang: 64-71
Tải về
Số 37 (2015) Trang: 65-71
Tải về
Số 39 (2015) Trang: 92-98
Tải về
1 (2013) Trang: 1
Tác giả: Châu Tài Tảo
Tạp chí: So sánh đặc điểm sinh sản các nguồn tôm sú bố mẹ và thực nghiệm nuôi tôm thành thục trong hệ thống bể tuần hoàn
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...