Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 11a (2009) Trang: 380-389
Tải về

Abstract

In order to evaluate the technical and economical aspects of nursery and intensive culture of the goby (Pseudapocryptes lanceolatus) in the Mekong Delta of Vietnam, a questionnaire survey was carried out with 19 households of fish seed nursery in Bac Lieu province and 61 households of fish farming in Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau.  The results showed that wild goby seeds were nursed on earthen tanks lined with nylon sheets. Each household had 35.26 ± 51.42m2 of nursery tanks, nursed 5.05 ± 2.01 batches/year, supplied 3.04 ± 2.28 millions of fish seeds per year, and earned average net income of  44,16 ± 52,09 million VND per year. For intensive farming of the goby, average culture pond area was 0.60±0.70 ha per household. Fish seeds were usually stocked during the raining season at the density of 80.9±44 fish/m2. Fish were fed with pellet feed and FCR was about 1.74±0.19.  Culture period was 4-5 months. Fish yield and net income were 4.884±3.013 kg/ha/crop and 90.368±95.832 million VND/ha/crop, respectively. 

Keywords: Gopy fish, Mud skipper culture, Pseudapocryptes elongatus.

Title: Technical and economical aspects of seed nursery and intensive farming of the in the MekongDelta,Vietnam

Tóm tắt 

Nhằm đánh giá hiện trạng về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế nghề ương cá giống và nuôi thương phẩm cá kèo ở Đồng bằng Sông Cửu Long, nghiên cứu này được thực hiện thông qua điều tra, khảo sát 19 hộ ương cá kèo giống ở Bạc Liêu và 61 hộ nuôi thương phẩm cá kèo ở các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Kết quả cho thấy cá kèo giống bắt từ tự nhiên được ương trên bể, diện tích  trung bình 35,26 ± 51,42m2 mỗi hộ. Mỗi hộ ương 5,05 ± 2,01 đợt/năm, cung cấp 3,04 ± 2,28 triệu con cá giống/năm và thu lợi nhuận trung bình 44,16 ± 52,09 triệu đồng/năm.  Đối với nuôi cá kèo thương phẩm, diện tích nuôi của mỗi hộ trung bình 0,60±0,70 ha. Cá kèo giống được thả nuôi luân canh với tôm sú, chủ yếu vào mùa mưa với mật độ 80,9±44 con/m2. Cá kèo được cho ăn thức ăn viên và hệ số thức ăn là 1,74±0,19. Thời gian nuôi 4-5 tháng, năng suất cá thương phẩm bình quân đạt 4.884±3.013 kg/ha/vụ và lợi nhuận đạt 90,368±95,832 triệu đồng/ha/vụ.

Từ khóa: Cá kèo, nuôi cá kèo, Pseudapocryptes elongatus

Các bài báo khác
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 101-107
Tải về
Số 46 (2016) Trang: 103-110
Tải về
Tập 54, Số 7 (2018) Trang: 118-125
Tải về
Số 49 (2017) Trang: 122-127
Tải về
Số 21b (2012) Trang: 133-140
Tải về
Tập 55, Số 3 (2019) Trang: 141-148
Tải về
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 169-175
Tải về
Số 18b (2011) Trang: 254-261
Tải về
Số 12 (2009) Trang: 279-288
Tải về
Số 48 (2017) Trang: 42-48
Tải về
Số 25 (2013) Trang: 43-49
Tải về
Tập 55, Số 2 (2019) Trang: 79-87
Tải về
Số 07 (2017) Trang: 82-90
Tải về
Số 47 (2016) Trang: 96-101
Tải về
Nguyễn Thanh Phương (2022) Trang: 186-240
Tạp chí: Nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long: Hiện trạng và Định hướng phát triển
Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Thị Kim Hả (2021) Trang: 1-20
Tạp chí: Khả năng thích ứng với yếu tố môi trường của một số loài thuỷ sản
01 (2016) Trang: 181-204
Tạp chí: World Aquaculture Society
(2015) Trang: 29
Tạp chí: Feed and feeding management for healthier aquaculture and profit
(2014) Trang: 76-77
Tạp chí: aquculture and environment a focus: in Mekong Delta, Viet Nam April 3-5, 2014, Can Tho University
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: Hội nghị khoa học tre toàn quốc lần IV, TPHCM, 6-7/6/2013
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...