Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 4/2017 đến tháng 04/2018 thông qua phỏng vấn 32 hộ sản xuất giống (SXG) lươn nhằm mô tả hiện trạng các yếu tố kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình SXG lươn tại tỉnh An Giang. Các hộ SXG lươn có diện tích trung bình 244 m2 /hộ. Mật độ nuôi lươn bố mẹ là 23,5 con/m 2 với kích cỡ trung bình là 98,2 g/con. Tỷ lệ cho SXG là 1 đực:2 cái được nông hộ áp dụng phổ biến nhất. Số đợt sản xuất trung bình là 4-6 đợt/năm và tỷ lệ nở trứng trung bình là 56,7%. Thời gian ương trung bình là 70 ngày/đợt thì tỉ lệ sống của lươn giống đạt 76% và năng suất trung bình là 116,08±73,63 con/m2 . Tổng chi phí sản xuất lươn bột là 490 ngàn đồng/m2 , doanh thu là 907 ngàn đồng/m2 /vụ và lợi nhuận đạt được là 417 ngàn đồng/m2 với tỷ suất lợi nhuận là 1,56 lần.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Kim Quyên, Huỳnh Văn Hiền và Lê Thị Ngọc Anh, 2017. Tác động về mặt tài chính và dự đoán khả năng xuất hiện dịch bệnh của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 52b: 103-112.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Kim Quyên, 2017. Phân công lao động và vai trò của giới trong nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu trường hợp nuôi tôm sú quảng canh cải tiến ở tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 51c: 64-73.
Nguyễn Thị Kim Quyên, Amararatne Yakupitiyage, 2016. Vai trò của dịch vụ hệ sinh thái sông Hậu đối với đời sống cộng đồng nuôi trồng và khai thác thủy sản tại th. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 42: 75-84
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên