Khảo sát kháng thể kháng virus Dại trên chó tại lò mổ, trên chó chưa tiêm phòng vaccine Dại, trên một số động vật hoang dã và đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng vaccine Dại Rabisin®mono (Merial) tại một số tỉnh thành vùng đồng bằng sồng Cửu Long (ĐBSCL) bằng kỹ thuật Elisa gián tiếp với bộ kit SERELISA®Rabies Ab Mono Indirect của Pháp. Kết quả cho thấy tỷ lệ chó khảo sát tại lò mổ ở thành phố Cần Thơ có kháng thể kháng virus Dại là 14,13%. Chó chưa tiêm phòng ở tỉnh Bến Tre có tỷ lệ kháng thể kháng virus Dại là 5,94%. Có sự lưu hành của kháng thể kháng virus Dại tại Kiên Giang trên dơi (10%) nhưng không phát hiện trên sóc nhen và chuột. Đàn chó tại tỉnh Kiên Giang sau tiêm phòng định kỳ vaccine phòng Dại Rabisin®mono (Merial) có tỷ lệ kháng thể bảo hộ là 79,08%, và có hàm lượng kháng thể trung bình đạt 3,454 IU/ml. Khu vực, lứa tuổi, giống, thời điểm lấy mẫu sau tiêm phòng vaccine Dại có ảnh hưởng đến khả năng sinh kháng thể. Chó được nuôi ở khu vực nội thành (87,72%.) có tỷ lệ bảo hộ cao hơn ngoại thành (73,96). Chó3 năm tuổi 81,48%, cao nhất là chó 1-3 năm tuổi là 90,74%. Giống chó nội có đáp ứng miễn dịch (72,94%) thấp hơn giống chó ngoại (86,76%). Tỷ lệ chó có kháng thể thay đổi theo thời gian sau tiêm phòng, thời gian càng dài thì tỷ lệ chó có bảo hộ càng thấp: giai đoạn < 6 tháng là 91,80%; từ 6 – 12 tháng là 78,85% và > 12 tháng là 60,00%. Yếu tố về giới tính không ảnh hưởng đến khả năng sinh miễn dịch của chó sau tiêm phòng vaccine Dại.
Trần Ngọc Bích, Nguyễn Phúc Khánh, Nguyễn Thị Yến Mai, Lê Thị Phương Đông, Trương Phúc Vình, Trần Thị Thảo, 2014. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH TRÊN HỆ TIẾT NIỆU CỦA CHÓ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 122-127
Trích dẫn: Phan Chí Tạo và Trần Ngọc Bích, 2016. Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch đối với 2 loại vaccine cúm gia cầm H5N1 trên vịt tại Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 44b: 127-131.
Trần Ngọc Bích, Nguyễn Phúc Khánh, Trần Thị Hồng Liễu, Nguyễn Tấn Rõ, 2014. KHảO SáT KHả NăNG ĐáP ỨNG MIễN DịCH ĐốI VớI VACCINE NEWCASTLE TRÊN MộT Số GIốNG Gà THả VƯờN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 128-132
Trần Ngọc Bích, Trần Thị Thảo, Nguyễn Quốc Việt, Nguyễn Thị Yến Mai, 2013. KHẢO SÁT TỶ LỆ BỆNH DO PARVOVIRUS TRÊN CHÓ TỪ 1 ĐẾN 6 THÁNG TUỔI Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 15-20
Bich, T.N., Trung, L.Q., Thao, T.T. and Vy, D.T., 2019. Study on canine respiratory disease and evaluating the effect of treatment at the Animal Clinic, Can Tho University. Can Tho University Journal of Science. 11(2): 16-21.
Trần Ngọc Bích, 2012. TỶ LỆ NHIỄM VI KHUẨN SALMONELLA TRÊN THỦY CẦM VÀ SẢN PHẨM THỦY CẦM TẠI TỈNH HẬU GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 23a: 235-242
Trần Ngọc Bích, NGUYEN THI MY HIEP, 2013. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH GUMBORO TRÊN ĐÀN GÀ TẠI HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 255-259
Trần Ngọc Bích, Nguyễn Phúc Khánh, Ngô Phú Cường, Nguyễn Văn Lộc, 2016. Phân biệt chủng virus gây bệnh gumboro trên đàn gà với chủng virus vaccine qua vùng siêu biến đổi gen VP2 ở Trà Vinh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 42: 29-37
Bich, T.N., Khanh, N.P. and Loan, N.C., 2018. Pathogenesis of infectious bronchitis virus (IBV) and laboratory test methods available to detect IBV in chickens. Can Tho University Journal of Science. 54(2): 40-45.
Trích dẫn: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Minh Hải, Trương Phúc Vinh và Nguyễn Đức Hiền, 2017. Khảo sát kháng thể kháng virus dại trên chó ở một số lò mổ tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 50b: 77-80.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên