Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
7 (2017) Trang: 43-49
Tạp chí: Khoa học kỹ thuật Thú y
Liên kết:

Đề tài được thực hiện để so sánh trình tự vùng gene VP2 của vius Gumboro trên gà thả vườn ở tỉnh Cần Thơ và Hậu Giang với các chủng vaccine bằng phương pháp giải trình tự. Tổng số 25 mẫu túi Fabricius được thu thập ở 25 hộ chăn nuôi và được ly trích RNA của vius để thực hiện phương pháp RT_ PCR. Kết quả RT_ PCR cho thấy 56% số mẫu dương tính với vius gây bệnh Gumboro, 6 trong 14 mẫu dương tính được giải trình tự. Kết quả phân tích trình tự cho thấy các chủng M11, M16, M19, M20 có độ tương đồng cao về trình tự nucleotide cũng như acid amin. Chủng M11, M16, Cũng như chủng M19, M20, có thể là cùng một chủng. Kết quả phân tích còn cho thấy chủng M23 còn có thể là tổ tiên của các chủng M11, M16, M19, M20. M13 và M23 là 2 chủng có thể thuộc 2 nhánh khác nhau. Các chủng M11, M16, M19, M20 và M23 là các chủng độc lực. Chủng M13 là chủng thay đổi độc lực. Hơn thế nữa, tất cả các chủng phân lập có độ tương đồng cao với vaccine 23 ngoại trừ chủng M13. Chủng M13 tương đồng cao với chủng của vaccine 22 và tương đồng với chủng của vaccine 21, 24. Phân tích cây phả hệ cho thấy, các chủng M11, M16, M19, M20 có nguồn gốc với chủng Việt Nam và Trung Quốc chủng  M23 có nguồn gốc Trung Quốc và chủng M13 có nguồn gốc từ Mỹ.

Các bài báo khác
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 122-127
Tải về
Số 44 (2016) Trang: 127-131
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 128-132
Tải về
Số 28 (2013) Trang: 15-20
Tải về
Vol. 11, No. 2 (2019) Trang: 16-21
Tải về
Số 23a (2012) Trang: 235-242
Tải về
Số 25 (2013) Trang: 255-259
Tải về
Số 42 (2016) Trang: 29-37
Tải về
Vol. 54, No. 2 (2018) Trang: 40-45
Tải về
Số 06 (2017) Trang: 56-62
Tải về
Số 50 (2017) Trang: 77-80
Tải về
tập XX1 số 1 - 2014 (2014) Trang: 39-45
Tạp chí: Khoa học kỹ thuật thú y
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...