Sau khi được tiêm phòng bằng vaccine Newcastle chủng M vào lúc 4 tháng tuổi, mẫu máu của gà mái được thu thập vào các thời điểm 7,5, 8,5 và 9,5 tháng tuổi. Đối với gà con, mẫu máu được thu thập lúc 1, 5, 10, 15 và 20 ngày tuổi ở cả 3 thời điểm tương ứng. Để xác định tỷ lệ bảo hộ và hiệu giá kháng thể trung bình, phản ứng HA và HI được thực hiện và thu được kết quả như sau: Đối với gà mái đẻ, tỷ lệ bảo hộ và GMT giảm dần theo thời gian và ở thời điểm lấy mẫu 7,5 và 8,5 tháng 2 chỉ số này khá cao (tỷ lệ bảo hộ >85%, GMT>4,2) ở cả 3 giống gà và đạt bảo hộ. Tuy nhiên, 2 chỉ số này thấp ở thời điểm lấy mẫu lúc 9,5 tháng tuổi, đặc biệt là đối với gà Tàu Vàng (tỷ lệ bảo hộ 73,33%, GMT 3,27) và Lương Phương (tỷ lệ bảo hộ 60%, GMT 2,8), không đạt bảo hộ. Đối với gà con, tỷ lệ bảo hộ và GMT giảm dần theo thời gian lấy mẫu. Nhìn chung, đàn gà con chỉ được bảo hộ ở ngày tuổi đầu tiên khi gà mẹ đến 7,5 và 8,5 tháng tuổi. Tóm lại, kháng thể từ gà bố mẹ truyền sang gà con phụ thuộc vào hàm lượng kháng thể của gà mẹ. Gà Lương Phượng có khả năng đáp ứng miễn dịch và truyền kháng thể thụ động cho gà con thấp hơn so với 2 giống gà Nòi và Tàu Vàng.
Trần Ngọc Bích, Nguyễn Phúc Khánh, Nguyễn Thị Yến Mai, Lê Thị Phương Đông, Trương Phúc Vình, Trần Thị Thảo, 2014. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH TRÊN HỆ TIẾT NIỆU CỦA CHÓ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 122-127
Trích dẫn: Phan Chí Tạo và Trần Ngọc Bích, 2016. Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch đối với 2 loại vaccine cúm gia cầm H5N1 trên vịt tại Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 44b: 127-131.
Trần Ngọc Bích, Nguyễn Phúc Khánh, Trần Thị Hồng Liễu, Nguyễn Tấn Rõ, 2014. KHảO SáT KHả NăNG ĐáP ỨNG MIễN DịCH ĐốI VớI VACCINE NEWCASTLE TRÊN MộT Số GIốNG Gà THả VƯờN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 128-132
Trần Ngọc Bích, Trần Thị Thảo, Nguyễn Quốc Việt, Nguyễn Thị Yến Mai, 2013. KHẢO SÁT TỶ LỆ BỆNH DO PARVOVIRUS TRÊN CHÓ TỪ 1 ĐẾN 6 THÁNG TUỔI Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 28: 15-20
Bich, T.N., Trung, L.Q., Thao, T.T. and Vy, D.T., 2019. Study on canine respiratory disease and evaluating the effect of treatment at the Animal Clinic, Can Tho University. Can Tho University Journal of Science. 11(2): 16-21.
Trần Ngọc Bích, 2012. TỶ LỆ NHIỄM VI KHUẨN SALMONELLA TRÊN THỦY CẦM VÀ SẢN PHẨM THỦY CẦM TẠI TỈNH HẬU GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 23a: 235-242
Trần Ngọc Bích, NGUYEN THI MY HIEP, 2013. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH GUMBORO TRÊN ĐÀN GÀ TẠI HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 255-259
Trần Ngọc Bích, Nguyễn Phúc Khánh, Ngô Phú Cường, Nguyễn Văn Lộc, 2016. Phân biệt chủng virus gây bệnh gumboro trên đàn gà với chủng virus vaccine qua vùng siêu biến đổi gen VP2 ở Trà Vinh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 42: 29-37
Bich, T.N., Khanh, N.P. and Loan, N.C., 2018. Pathogenesis of infectious bronchitis virus (IBV) and laboratory test methods available to detect IBV in chickens. Can Tho University Journal of Science. 54(2): 40-45.
Trích dẫn: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Minh Hải, Trương Phúc Vinh và Nguyễn Đức Hiền, 2017. Khảo sát kháng thể kháng virus dại trên chó ở một số lò mổ tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 50b: 77-80.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên