Spatial variability of soil physical parameters has long been observed, although this temporal effect is neglected in several studies and applications. The objectives of this research were therefore to better understand the effect of different agricultural land management practices on selected physical properties of an alluvial clay soil in the Mekong Delta and how these properties change with time. In a long-term experiment, plots were arranged in a randomized complete block design with four treatments and four replications: (1) rice?rice?rice (control ? conventional system as farmers? practice), (2) rice?maize?rice, (3) rice?mung bean?rice, and (4) rice?mung bean?maize. This study focuses on bulk density, soil porosity, matrix-porosity, macro-porosity and field saturated hydraulic conductivity. The soil samples were collected at three depths 0-10, 10-20 and 20-30 cm. Sampling and measurements were performed three times per season, i.e., 15 days after sowing (DAS), 45 DAS and 90 DAS (at harvest) for the winter-spring and summer-autumn seasons. Results show that bulk density, soil porosity, matrix-porosity and macro-porosity variation was mainly associated with treatments and soil depths. The rice monoculture showed a strong increase in bulk density, and a decrease in soil porosity, matrix-porosity and macro-porosity, with depth. This effect was smaller for the rotation of rice with upland crops. Rotating rice with two upland crops did not result in significantly different physical soil properties compared to a rotation with only one upland crop. Field saturated hydraulic conductivity showed great temporal variability, both seasonal and inter-seasonal. Seasonal variability was present for rice monoculture in both seasons, whereas inter-seasonal variability was most pronounced for rotations of rice with upland crops. The strongest temporal variability was found for the rice with upland crop rotations during the summer-autumn season, with the variability being most pronounced during the first half of the growing season. Temporal variability of bulk density and matrix- and macro-porosity during both seasons is very limited for crop rotation treatments, whereas it was especially observed for rice monoculture treatment.
Trần Bá Linh, Lê Văn Khoa, 2006. HIỆN TRẠNG ĐỘ PHÌ VẬT LÝ CỦA ĐẤT THÂM CANH LÚA Ở XÃ LONG KHÁNH - CAI LẬY - TIỀN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 06: 111-117
Trần Bá Linh, Võ Thị Gương, Nguyễn Minh Phượng, 2008. HIỆU QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ TRONG CẢI THIỆN DUNG TRỌNG VÀ ĐỘ BỀN ĐOÀN LẠP CỦA ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 10: 145-150
Trần Bá Linh, 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ ĐẾN KHẢ NĂNG GIỮ NƯỚC VÀ ĐỘ BỀN CẤU TRÚC CỦA ĐẤT TRỒNG CÂY ĂN TRÁI, CÂY TIÊU VÀ RAU MÀU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, BÌNH DƯƠNG VÀ ĐÀ LẠT. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 208-213
Trần Bá Linh, Võ Thị Gương, Trần Huỳnh Khanh, 2010. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN NĂNG SUẤT LÚA BA VỤ TRONG ĐÊ BAO TẠI HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 16b: 266-271
Trần Bá Linh, Võ Thị Gương, Lê Văn Khoa, 2010. ĐẶC TÍNH GIỮ NƯỚC VÀ LƯỢNG NƯỚC DỄ HỮU DỤNG CHO MỘT SỐ CÂY TRỒNG CẠN CỦA ĐẤT PHÙ SA THÂM CANH LÚA Ở CAI LẬY - TIỀN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 16b: 42-48
Trần Bá Linh, BUI NHUAN DIEN , 2013. BIỆN PHÁP CẢI THIỆN ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT VÀ NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT PHÙ SA CỔ THÂM CANH LÚA TẠI HUYỆN MỘC HÓA ? TỈNH LONG AN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 43-49
Trích dẫn: Trần Bá Linh, Nguyễn Hữu Trí, Đặng Duy Minh và Châu Minh Khôi, 2019. Đánh giá độ phì vật lý và khả năng giữ nước của đất canh tác cây trồng cạn ở huyện U Minh Thượng - tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu)(1): 95-101.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên