TÓM TẮT
Mục tiêu của thí nghiệm (TN) là xác định mức bổ sung thức ăn hỗn hợp (TAHH) cho kết quả
tối ưu về lượng TA tiêu thụ, dưỡng chất tiêu hóa và tăng khối lượng (TKL) bò lai Wagyu 13-16
tháng tuổi. Năm con bò đực F1(Wagyu x lai Zebu) với 12,7±1,66 tháng; KL 232±29,5kg được sử dụng
vào mô hình (5x5) Latin Square (14 ngày/giai đoạn). Sự khác nhau là các mức TAHH sử dụng trong
khẩu phần 1,2; 1,5; 1,8; 2,1 và 2,4 kg/con/ngày, tương ứng với nghiệm thức C1,2; C1,5; C1,8; C2,1 và
C2,4. Thức ăn cơ bản là rơm khô và cỏ Voi, TAHH dùng để bổ sung theo yêu cầu TN. Kết quả thể
hiện sự cải thiện lượng dưỡng chất và năng lượng tiêu thụ (Pxơ tiêu thụ khác biệt không ý nghĩa (P>0,05). Lượng DM ăn vào trên 100kg KL tăng dần (P2,01 đến 2,16; 2,18; 2,27 và 2,34kg đối với C1,2; C1,5; C1,8; C2,1 và C2,4. Mức CP/100kg KL (kg) của
C2,4 (0,220) cao có ý nghĩa (Plệ tiêu hóa chất khô cao nhất tại C2,4 so với C1,2 (Ptương tự. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu hóa CP của C1,5 (65,7%) khác biệt không có ý nghĩa với C1,2 (64,4%),
C1,8 (67,6%) và C2,1 (69,6%). Bên cạnh đó, lượng CP tiêu hóa tăng dần (Pđến C2,4 (0,359kg) và tương quan thuận với CP tiêu thụ y=0,903x-0,1028 (R2=0,85). Bổ sung TAHH
tại C1,2; C1,5; C1,8; C2,1 và C2,4 giúp nâng TKL bò thịt tương ứng là 357, 482, 516, 650 và 727 g/con/
ngày. Do đó, mức bổ sung 1,5-1,8kg TAHH/con/ngày cho kết quả tốt về TA và dưỡng chất tiêu thụ,
tiêu hóa dưỡng chất và tăng khối lượng bò lai Wagyu giai đoạn 13 đến 16 tháng tuổi.
Từ khóa: Bò lai chuyên thịt, thức ăn tiêu thụ, tỷ lệ tiêu hóa.