Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Tạp chí trong nước 2018
Số tạp chí Số chuyên đề tháng 08/2018(2018) Trang: 107-116
Tạp chí: Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
Liên kết:

Cây Cẩm (Peristrophe roxburghiana) là cây thân thảo sống lâu năm, được trồng phổ biến ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Trong lá có chứa hợp chất màu antoxian và được người dân sử dụng để trích ly chất màu và nhuộm màu cho nhiều loại thực phẩm. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ (65, 75, 85 và 95oC) và thời gian trích ly (15, 20, 25 và 30 phút); ảnh hưởng của tỷ lệ nước/nguyên liệu (10/1, 15/1, 20/1, 25/1 và 30/1, v/w) và pH của nước trích ly (2,5, 3,5, 4,5 và 5,5); ảnh hưởng của thời gian cô quay (30, 40, 50, 60 và 70 phút) đến chất lượng dịch màu antoxian từ lá cẩm với mục đích sử dụng để nhuộm màu trong chế biến mứt dừa dẻo. Hàm lượng antoxian, chất khô hòa tan/Brix, độ hấp thu A, giá trị màu sắc (L*, a*, b* và ΔE), hàm lượng axit tổng, thể tích của dịch màu được xác định. Kết quả nghiên cứu cho thấy lá cẩm được trích ly ở nhiệt độ 85oC trong thời gian 25 phút; tỷ lệ nước/nguyên liệu 25/1 và pH 3,5. Dịch trích ly được bổ sung 15% maltodextrin và cô quay ở 80oC trong thời gian 60 phút, thu được dịch màu có chất lượng tốt nhất với hàm lượng antoxian 72,0223 mgCE/100g DM; độ hấp thu A ( λ=520 nm) 0,471; axit tổng (theo axit xitric) 0,324 g/L; chất khô hòa tan 58obrix; độ sáng L* 38,21; giá trị màu đỏ a* 7,76; độ khác màu tổng ΔE 55,27.

Các bài báo khác
Số tạp chí Số chuyên đề tháng 08/2018(2018) Trang: 99-106
Tạp chí: Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
Số tạp chí Số chuyên đề "Phát triển nông nghiệp bền vững trong tác động của biến đổi khí hậu: thách thức và cơ hội Tháng 8/2018"(2018) Trang: 150-159
Tạp chí: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Số tạp chí 20(2018) Trang: 11-19
Tạp chí: Nông nghiệp và phát triển nông thôn


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...