Mười bốn giống dưa leo nhập nội có nguồn gốc từ ngân hàng gien Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), và 1 giống đối chứng địa phương được khảo sát đặc điểm di truyền dựa trên đặc tính nông học và dấu phân tử SSR. Kết quả phân tích các chỉ tiêu nông học, các tính trạng có hệ số di truyền cao nhất là trọng lượng trái (98,2%), chiều dài dây chính (92,3%) và tổng số lá (92,2%). Giống có kiểu hình tối ưu cho loại dưa leo ăn tươi là PI267747 và dưa leo ngâm là PI209067. Hai tính trạng tốt nhất được sử dụng để dự đoán cho trọng lượng trái/cây là chiều dài cuống và tổng số trái/cây. Có 14 cặp mồi SSR được sử dụng khuếch đại DNA cho đa hình 100% với tổng số 217 băng và 66 alen. Tỷ lệ dị hợp tử ở locus SSR13787 là 0,79, với 8 alen. Kết quả tính toán chỉ số PIC từ 0,19 – 0,76. Bốn cặp mồi có thông tin đa hình cao phục vụ cho nghiên cứu liên kết là SSR16068, SSR18737, SSR16226, và SSR10738. Kết quả phân tích nhóm và thành phần chính cho thấy các giống được phân thành bốn nhóm không phụ thuộc vào phân bố địa lý, 3 giống có đặc điểm di truyền ổn định nhất là PI289698, PI267744, PI372584.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên