Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Tạp chí trong nước 2018
Số tạp chí 17(2018) Trang: 50-57
Tạp chí: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Liên kết:

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm ra chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm Fusarium oxyporum gây bệnh héo rũ trên cây khoai lang. Kết quả phân lập được 120 chủng xạ khuẩn từ đất trồng khoai lang ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Có 28 trong tổng số 120 chủng xạ khuẩn thể hiện khả năng đối kháng với nấm F. oxysporum trong đó chủng TTR-4 thể hiện khả năng đối kháng cao với bán kính vòng vô khuẩn là 7,4mm và hiệu suất đối kháng là 64,2% ở thời điểm 5 ngày sau khi bố trí thí nghiệm. Khả năng ức chế sự mọc mầm bào tử nấm F. oxysporum của các chủng xạ khuẩn được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm với 4 lần lặp lại. Kết quả cho thấy, chủng TTR-4 thể hiện khả năng ức chế sự mọc mầm bào tử nấm cao với tỷ lệ bào tử mọc mầm thấp từ 6 giờ sau khi xử lý xạ khuẩn và kéo dài đến thời điểm 24 giờ sau khi xử lý xạ khuẩn. Khả năng ức chế sự hình thành bào tử nấm F. oxysporum của các chủng xạ khuẩn cũng được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm với 4 lần lặp lại. Kết quả cho thấy, 2 chủng xạ khuẩn TTR-4 và TĐ-7 thể hiện khả năng ức chế sự hình thành bào tử cao, với mật số bào tử thấp lần lượt là 70,00 bào tử/ml và 78,75 bào tử/ml đến thời điểm 7 ngày sau khi bố trí thí nghiệm.

Các bài báo khác
Số tạp chí 4 (125) - 2018(2018) Trang: 59-62
Tạp chí: Tạp chí khoa học và công nghệ - Đại học Đà Nẵng
Số tạp chí 231 (4/2018)(2018) Trang: 40-45.
Tạp chí: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi
Số tạp chí 08(2018) Trang: 21-24
Tạp chí: Tạp chí Thanh tra
Số tạp chí 229(2018) Trang: 60-65
Tác giả: Phạm Tấn Nhã
Tạp chí: Khoa học kỹ thuật chăn nuôi
Số tạp chí 423 (Kì 1 - 2/2018)(2018) Trang: 23-26
Tác giả: Trịnh Chí Thâm
Tạp chí: Giáo dục
Số tạp chí 3(2018) Trang: 98-102
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...