Ở Việt Nam, cây Trang To (Ixora duffii) phân bố phổ biến, trong y học dân gian hoa cây Trang To được sử dụng điều trị rất nhiều bệnh, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu để chứng minh cơ sở khoa học rõ ràng. Mục tiêu của nghiên cứu này khảo sát khả năng kháng oxy hóa in vitro, và kháng tế bào ung thư gan HepG2 cũng như xác định sơ bộ thành phần hóa học có khả năng kháng oxy hóa từ cây Trang To. Hiệu quả kháng oxy hóa của cao methanol hoa và lá cây Trang To được xác định dựa trên khả năng trung hòa gốc tự do DPPH, kết quả cho thấy hoa và lá cây Trang To có khả năng trung hòa gốc tự do DPPH tương ứng với hiệu suất 81,41±1,21% và 80,46±0,80% ở nồng độ cao methanol là 100 mg/mL. Hoa và lá cây Trang To có khả năng trung hòa gốc tự do DPPH đều thấp hơn vitamin C lần lượt là 1,28 và 1,22 lần. Khả năng kháng oxy hóa dựa trên khả năng khử gốc tự do Fe3+ (khử sắt) cho thấy hoa có hiệu quả cao hơn lá. Tuy khả năng khử sắt của hoa cao hơn lá, nhưng cả hai đều thấp hơn chất chuẩn BHA lần lượt là 4,78 và 6,76 lần. Cao methanol hoa cây Trang To có khả năng ức chế tế bào ung thư gan HepG2 tương đương 56% ở nồng độ cao là 500 mg/mL. Thành phần hóa học trong hoa và lá Trang To gồm alkaloid, flavonoid, anthraquinone, terpenoid, quinone, glycoside, coumarin và phenol. Riêng hợp chất tanins và saponins chỉ có ở hoa mà không phát hiện ở lá. Hàm lượng polyphenol tổng (TPC) ở hoa cây Trang To (762,37±62,58 mg GAE/g) cao hơn ở lá (360,85±10,09 mg GAE/g) là 2,1 lần. Hàm lượng flavonoid toàn phần (TFC) của hoa Trang To (679,55±35,69 mg QE/g) và lá (676,35±14,52 mg QE/g) tương đương nhau.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên